TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT, TỈNH LÂM ĐỒNG
BẢN ÁN 77/2018/HNGĐ-ST NGÀY 09/10/2018 VỀ LY HÔN
Hôm nay, ngày 09/10/2018 tại trụ sở Toà án thành phố Đà Lạt, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 89/2017/TBTL – HNGĐ, ngày 27/02/2018 về việc “Ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 77/2018/QĐXXST- HNGĐ ngày 27 tháng 8 năm 2018 giữa các đương sự:
-Nguyên đơn: Chị Trần Thị Ngọc H, sinh năm 1991. Cư trú tại: 297 Hai Bà Trưng, Phường 6, thành phố Đ, tỉnh L.
-Bị đơn: Anh Lê Công Q, sinh năm 1986.
Cư trú tại: 70B/6 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 7, thành phố Đ, tỉnh L. (Chị H có mặt, anh Q vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo yêu cầu khởi kiện và trong quá trình xét xử nguyên đơn chị Trần ThịNgọc H trình bày:
Chị H và anh Lê Công Q là vợ chồng có đăng ký kết hôn số: 27/2013 ngày 25/022013, tại Ủy ban nhân dân xã Gia C, huyện Định Q, tỉnh Đ, có tổ chức đám cưới, hôn nhân tự nguyện. Sau khi kết hôn vợ chồng sống chung với gia đình bố mẹ chồng tại: 70B/6 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường J, thành phố Đ, tỉnh L, cuộc sống chung hạnh phúc đến đầu năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng không hợp nhau về cách sống, bất đồng quan điểm, anh Q sống gia trưởng, thường hay kiếm cớ gây chuyện với vợ con. Vì con còn nhỏ nên chị cố gắng chịu đựng để vợ chồng cùng nhau nuôi dạy con nhưng càng ngày anh Q càng tệ, không có sự thay đổi.
Mâu thuẫn gia đình ngày càng trầm trọng, không còn khả năng hàn gắn. Vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 10/2017, đến nay không còn quan tâm đến nhau. Nay chị H xác định tình cảm vợ chồng không còn, có yêu cầu được ly hôn với anh Q.
Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên là Lê Trần Phương A, sinh ngày 14/3/2014 và Lê Trần Phương N, sinh ngày 21/01/2016. Khi ly hôn chị yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung cho đến khi con đủ tuổi thành niên, không yêu cầu anh Q cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không ai nợ vợ chồng, vợ chồng không nợ ai. Tòa án đã tống đạt giấy triệu tập nhiều lần nhưng anh Q không có mặt nên không H giải được.
Tại phiên tòa chị H vẫn giữ nguyên yêu cầu, anh Q đã được Tòa án tống đạt hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt, căn cứ vào khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án xét xử vụ án theo thủ tục chung.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đ phát biểu:
- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Những người tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ Q và nghĩa vụ tố tụng của họ theo quy định của pháp luật.
- Về giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử:
+ Chấp nhận yêu cầu của chị Trần Thị Ngọc H xin ly hôn anh Lê Công Q. ChịTrần Thị Ngọc H và anh Lê Công Q được ly hôn.
+ Về con chung: Chị Trần Thị Ngọc H trực tiếp nuôi dưỡng các con chungtên Lê Trần Phương A, sinh ngày 14/3/2014 và Lê Trần Phương N, sinh ngày 21/01/2016. Anh Lê Công Q không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, qua kết quả tranh luận tại phiên toà. Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Chị Trần Thị Ngọc H – anh Lê Công Q kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn nên quan hệ hôn nhân giữa chị Trần Thị Ngọc H – anh Lê Công Q là hợp pháp.
[2]. Trong quá trình chung sống thường xuyên xảy ra cãi vã, xúc phạm nhau, nguyên nhân do chị H và anh Q không đồng quan điểm sống, cuộc sống chung ngột ngạt nặng nề. Mâu thuẫn gia đình ngày càng trầm trọng không còn khả năng hàn gắn. Chị H và anh Q sống ly thân từ tháng 10 năm 2017 đến nay mạnh ai nấy sống không còn quan tâm đến nhau.
[3]. Đối với anh Q: Trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tống đạt giấy triệu tập nhiều lần nhưng anh Q không đến Tòa làm việc, không trình bày ý kiến của mình như vậy, anh Q không mong muốn gia đình đoàn tụ.
[4]. Xét mâu thuẫn giữa chị H và anh Q đã trầm trọng, nếu có kéo dài thì mục đích hôn nhân cũng không đạt được, do vậy cần chấp nhận yêu cầu của chị H, xử cho chị H và anh Q được ly hôn là có cơ sở.
[5]. Về con chung: Vợ chồng có hai con hiện tại các con đang ở với chị H, xét chị H có đủ điều kiện nuôi dạy các con phát triển tốt, nên giao con chung cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị H không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung nên không xem xét.
[6]. Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.
Về nợ chung: Vợ chồng không nợ ai, không ai nợ vợ chồng, nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[7] Về án phí: Trần Thị Ngọc H phải chịu án hôn nhân gia đình sơ thẩm, theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ vào Điều 28, 35, 147 của Bộ luật tố tụng dân sự;
- Căn cứ vào Điều 51, 56, 58 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Căn cứ Điều 26 của Luật thi hành án dân sự;
- Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu của chị Trần Thị Ngọc H xin ly hôn anh Lê Công Q. ChịTrần Thị Ngọc H và anh Lê Công Q được ly hôn.
2. Về con chung: Chị Trần Thị Ngọc H trực tiếp nuôi dưỡng các con chung tên Lê Trần Phương A, sinh ngày 14/3/2014 và Lê Trần Phương N, sinh ngày21/01/2016. Anh Lê Công Q không phải cấp dưỡng nuôi con chung.Việc chăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn và thay đổi nuôi con được thực hiện theo quy định của luật hôn nhân và gia đình.
3. Về án phí:
Chị Trần Thị Ngọc H phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân sơ thẩm (được trừ vào số tiền 300.000đ chị H đã tạm nộp theo biên lai số AA/2016/0004595 ngày 24/2/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Đ). Chị H đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.
Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, chị H được Q kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh L để yêu cầu xét xử phúc thẩm. Riêng anh Q được Q kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết.
Bản án 77/2018/HNGĐ-ST ngày 09/10/2018 về ly hôn
Số hiệu: | 77/2018/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Đà Lạt - Lâm Đồng |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 09/10/2018 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về