TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ Z - TỈNH KHÁNH HÒA
BẢN ÁN 131/2017/HNGĐ-ST NGÀY 31/07/2017 VỀ LY HÔN
Ngày 31 tháng 7 năm 2017 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Z xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 325/2017/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 4 năm 2017 về việc “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 115/2017/QĐXX-ST ngày 22 tháng 6 năm 2017 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Trương Thị C – Sinh năm 1973
Địa chỉ: Số 02 Tổ 7, hẻm 3 thôn X, xã Y, TP.Z, Khánh Hòa. (Có mặt)
2. Bị đơn : Ông Nguyễn Phi H – Sinh năm 1970
Địa chỉ: Số 02 Tổ 7, hẻm 3 thôn X, xã Y, TP.Z, Khánh Hòa. (Vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Nguyên đơn (bà Trương Thị C) trình bày tại đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản hòa giải và tại phiên tòa:
Tôi và chồng là anh Nguyễn Phi H tự nguyện chung sống từ năm 1993, đến năm 1994 mới đăng ký kết hôn tại UBND xã Y, TP.Z. Chúng tôi có 02 con chung là cháu: Nguyễn Đức T – sinh ngày 05/8/1993 và Nguyễn Đức C – sinh ngày 27/3/1999. Trong quá trình chung sống, vợ chồng thường xuyên xảy ra cải vã, mâu thuẫn không giải quyết được, anh H thường có quan hệ bất chính với nhiều người phụ nữ khác, tôi đã khuyên nhủ nhiều lần nhưng anh H vẫn không chịu thay đổi. Trước đây tôi cũng đã khởi kiện xin ly hôn nhưng do anh H năn nỉ và vì con nên tôi đã rút đơn. Tuy nhiên, cuộc sống vợ chồng vẫn không thể hòa hợp được nữa. Chúng tôi đã sống ly thân hơn hai năm nay, tôi nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nên tôi yêu cầu được ly hôn với anh H.
Về con chung: Các con đã trưởng thành nên tôi không có yêu cầu gì. Tài sản chung và nợ chung tôi không yêu cầu giải quyết.
- Bị đơn (ông Nguyễn Phi H) đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng không đến Tòa án để làm việc nên không có lời khai.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Z phát biểu: Về thủ tục tố tụng: quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Thư ký và Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng trình tự thủ tục tố tụng; về nội dung: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghe ý kiến trình bày của nguyên đơn và xem xét các tài liệu chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
* Về thủ tục tố tụng:
- Việc bà Trương Thị C khởi kiện yêu cầu được giải quyết ly hôn với ông Nguyễn Phi H, xét yêu cầu khởi kiện của bà C là hoàn toàn đúng quy định pháp luật nên chấp nhận và vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Z.
- Bị đơn ông Nguyễn Phi H đã được Tòa án thông báo việc thụ lý vụ án và triệu tập đến Tòa giải quyết vụ án nhưng ông H vẫn không đến, tuy nhiên Tòa án đã tiến hành các thủ tục niêm yết công khai theo đúng quy định pháp luật. Tại phiên tòa hôm nay ông H vẫn vắng mặt, đây là lần thứ hai nên Hội đồng xét xử quyết định vẫn tiếp tục tiến hành giải quyết vụ án theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
* Về nội dung:
Bà Trương Thị Cvà ông Nguyễn Phi H tự nguyện kết hôn với nhau, có Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn tại UBND xã Y – TP.Z – Tỉnh Khánh Hòa vào năm 1994 nên đây là hôn nhân hợp pháp.
Theo như bà C trình bày thì quá trình sống chung vợ chồng bà luôn xảy ra mâu thuẫn do ông H có quan hệ bất chính với nhiều người phụ nữ khác, vì con bà đã cho ông H nhiều cơ hội để sửa đổi nhưng ông H vẫn chứng nào tật nấy, cuộc sống vợ chồng vẫn không thể hòa hợp được. Bà và ông H đã ly thân hơn hai năm nay, bà không còn tình cảm gì với ông H nữa nên yêu cầu được giải quyết ly hôn với ông H.
Xét tình trạng hôn nhân giữa bà C và ông H không thể hàn gắn được, bởi lẽ cả hai bên đã không còn chung sống với nhau, mục đích hôn nhân không đạt được và đây là yêu cầu chính đáng của nguyên đơn nên cần chấp nhận cho bà C được ly hôn với ông H.
- Về con chung: Bà Cvà ông H có 02 con chung là cháu Nguyễn Đức T– sinh ngày 05/8/1993 và Nguyễn Đức C – sinh ngày 27/3/1999. Các con chung đều đã trưởng thành nên bà Cớ không yêu cầu giải quyết.
- Về tài sản chung: Quá trình giải quyết vụ án bà C và ông Hđều không yêu cầu Tòa án giải quyết, do đó Hội đồng xét xử không xem xét về phần tài sản chung , nếu sau này các đương sự có đơn yêu cầu thì sẽ được giải quyết bằng vụ kiện dân sự khác.
- Về án phí: Bà C phải nộp 300.000 đồng án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm. Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ vào các Điều 56, 57 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014;
- Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn;
1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Trương Thị C được ly hôn ông Nguyễn Phi H.
2. Về con chung: Các con chung đều đã trưởng thành nên bà Cớ không yêu cầu giải quyết.
3. Về tài sản chung: Không xem xét về phần tài sản chung vợ chồng, nếu sau này các đương sự trong vụ án Hôn nhân gia đình có đơn yêu cầu thì sẽ được giải quyết bằng vụ kiện dân sự khác.
4. Về án phí : Bà Trương Thị C phải nộp 300.000đ án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào 300.000đ tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số AA/2016/0006390 ngày 05/4/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Z. Bà C đã nộp đủ án phí.
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; Bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày niêm yết bản án./.
Bản án 131/2017/HNGĐ-ST ngày 31/07/2017 về ly hôn
Số hiệu: | 131/2017/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Cam Ranh - Khánh Hoà |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 31/07/2017 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về