Bản án 77/2017/HNGĐ-ST ngày 14/12/2017 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUỴÊN T – TỈNH THANH HÓA

BẢN ÁN 77/2017/HNGĐ-ST NGÀY 14/12/2017 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày14/12/2017,tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa,xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự: “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình” thụ lý số 296/2017/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 10 năm 2017, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 76/2017/QĐXXST-HNGĐ  ngày 09/11/2017 và Quyết định hoãn phiên tòa số 41/2017/QĐST-HNGĐ ngày 28/11/2017, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Lê Đình L - Sinh năm 1979, có mặt

Địa chỉ: Xóm k, xã  N, huyện T, tỉnh Thanh Hóa

Bị đơn:  Chị Bùi Thị M  - Sinh năm 1989

Nơi ĐKHKTT và chỗ ở hiện nay: Xóm K, xã N, huyện T, tỉnh Thanh Hóa vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

*> Tại đơn khởi kiện, bản tự khai và tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn anh Lê Đình L trình bày, anh L và chị M, sau thời gian tìm hiểu tự nguyện kết hôn với nhau, có đăng ký kết hôn ngày 22/7/2014 tại UBND xã  N, huyện T và được tổ chức cưới theo phong tục địa phương, vợ chồng sống chung được thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm thường xuyên cải vả lẫn nhau, mâu thuẫn vợ chồng đã được hai bên gia đình khuyên giải nhiều lần nhưng ngày càng trầm trọng, đã sống ly thân từ năm 2015 đến nay, không ai quan tâm đến ai, nay anh L xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, anh đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn chị M.

Về con cái, tài sản và nợ: Anh L trình bày, vợ chồng không có con chung, tài sản chung, không nợ ai và không ai nợ vợ chồng, anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

*> Đối với chị Bùi Thị M, sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho chị M nhưng chị Mai không có ý kiến gì cũng không đến Tòa án làm việc, do vậy Tòa án không làm việc được với chị M.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Đối với bị đơn chị Bùi Thị M, theo tài liệu nguyên đơn cung cấp chị M có hộ khẩu thường trú tại xóm K, xã N, huyện T, nhưng sau khi thụ lý vụ án, chị M vắng mặt, không đăng ký tạm vắng, tạm trú với địa phương, Tòa án đã tiến hành xác minh, chị M vẫn thường xuyên đi về nhưng cố tình giấu địa chỉ nên địa phương không biết hiện nay chị M ở đâu, do vậy Tòa án không tống đạt trực tiếp được các văn bản tố tụng cho chị M và tiến hành niêm yết theo quy định của pháp luật tại nơi cư trú của chị M, xóm K, xã N, huyện T và tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện T để chị M biết thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, ngày 28/11/2017 Tòa án đưa vụ án ra xét xử nhưng chị M vắng mặt nên Tòa án đã Quyết định hoãn hoãn phiên tòa và tống đạt hợp lệ Quyết định hoãn hoãn phiên tòa, tại phiên tòa hôm nay chị M vẫn vắng mặt, căn cứ khoản 1 Điểu 207 và khoản 1 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành giải quyết, xét xử vụ án.

[2] Về hôn nhân: Anh Lê Đình L và chị Bùi Thị M, kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn ngày 22/7/2014 tại UBND xã N, huyện T, tỉnh Thanh Hóa nên là hôn nhân hợp pháp, vợ chồng sống chung được thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm và không có con, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, vợ chồng đã sống ly thân, không ai quan tâm đến ai, điều này chứng tỏ mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, việc anh L xin ly hôn chị M là có căn cứ, phù hợp với tình trạng hôn nhân của vợ chồng, phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, nghĩ nên chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh L, xử cho anh L được ly hôn chị M.

[3] Về con cái, tài sản, nợ: Anh L trình bày vợ chồng không có con chung, không có tài sản chung, không nợ ai, cũng không ai nợ vợ chồng, anh L không yêu cầu Tòa án giải quyết, chị M cũng không có ý kiến gì nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về án phí: Anh L phải chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.

Vì các lý lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 4 Điều 147, Điều 273,280 của Bộ luật tố Tụng dân sự; Khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình; điểm a, khoản 1 Điều 24, điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.

Về hôn nhân: Xử cho anh Lê Đình L được ly hôn chị Bùi Thị M.

Về con cái, tài sản, công nợ: Không có, các đương sự không yêu cầu tòa giải quyết.

Về án phí: Anh Lê Đình L phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đồng theo biên lai thu tiền số AA/2016/0003021 ngày 05/10/2017 của Chi cục thi hành án dân sự huyện T, Thanh Hóa, anh L đã nộp đủ án phí.

Án xử công khai, nguyên đơn có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

240
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 77/2017/HNGĐ-ST ngày 14/12/2017 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:77/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Triệu Sơn - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/12/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về