TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ NINH HÒA, TỈNH KHÁNH HÒA
BẢN ÁN 75/2018/HNGĐ-ST NGÀY 17/09/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 17 tháng 9 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình sơ thẩm thụ lý số 198/2018/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 4 năm 2018 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 82/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 20 tháng 8 năm 2018; Quyết định hoãn phiên tòa số 73/QĐST-HNGĐ ngày 30 tháng 8 năm 2018 của Tòa án nhân dân thị xã Ninh Hòa giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Lê Thị Bích Ch, sinh năm 1985;
Nơi cư trú: 39 Đồ Chiểu, phường 1, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu; có mặt.
2. Bị đơn: Ông Hà Tu Th, sinh năm 1982;
Nơi cư trú: Tổ dân phố Bá Hà 1, phường Ninh Thủy, thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Lê Thị Bích Ch trình bày:
Bà và ông Hà Tu Th tự nguyện kết hôn năm 2006 và đã được Ủy ban nhân dân phường Ninh Thủy, thị xã Ninh Hòa cấp giấy chứng nhận kết hôn số 121 quyển số 01/2006 ngày 20/12/2006. Qua quá trình chung sống ông bà có với nhau một con chung là Hà Như Bảo Tr, sinh ngày 10/5/2008.
Cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc nên vợ chồng thường xuyên xảy ra kình cãi và mâu thuẫn không thể hòa giải được. Bà và ông Th không chung sống với nhau hơn hai năm nay, không ai quan tâm chăm sóc tới ai. Nhận thấy mục đích hôn nhân không đạt được nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với ông Hà Tu Th.
Về con chung: Bà tự nguyện trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chung là Hà Như Bảo Tr, sinh ngày 10/5/2008 đến tuổi trưởng thành. Yêu cầu ông Th cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 2.000.000 đồng.
Về tài sản chung: Bà Ch không yêu cầu Tòa giải quyết.
Về nợ chung: Bà Ch xác định bà và ông Th không có nợ chung.
Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng cố tình vắng mặt không có lý do nên Tòa án không thể tiến hành các thủ tục tố tụng theo quy định của pháp luật Cháu Hà Như Bảo Tr có nguyện vọng xin ở với mẹ.
Tại phiên tòa, nguyên đơn bà Lê Thị Bích Ch vẫn giữ nguyên nội dung khởi kiện, yêu cầu ly hôn với ông Hà Tu Th; về con chung: Bà Ch yêu cầu được trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chung là Hà Như Bảo Tr, sinh ngày 10/5/2008 đến tuổi trưởng thành. Bà Ch thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con chung, yêu cầu ông Th cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 1.500.000 đồng; về tài sản chung: Bà Ch không yêu cầu Tòa giải quyết; về nợ chung: Bà Ch xác định bà và ông Th không có nợ chung.
Tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Ninh Hòa tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến như sau:
Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký và nguyên đơn đã chấp hành đúng và đầy đủ các thủ tục tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; bị đơn không chấp hành nhưng đã được Tòa án tống đạt hợp lệ, công khai đảm bảo quyền lợi hợp pháp.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn; về con chung: Giao con chung là Hà Như Bảo Tr, sinh ngày 10/5/2008 cho bà Lê Thị Bích Ch trực tiếp nuôi dưỡng, ông Hà Tu Th phải cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 1.500.000 đồng; về tài sản chung: Nguyên đơn không yêu cầu giải quyết nên đề nghị không xem xét; về nợ chung: Nguyên đơn xác định không có nợ chung nên đề nghị không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn là ông Hà Tu Th mặc dù đã được Tòa án tống đạt Giấy triệu tập, Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, triệu tập tham gia phiên tòa nhưng ông Th đều vắng mặt không có lý do, không cung cấp lời khai, chứng cứ cho Tòa án nên Hội đồng xét xử quyết định xử vắng mặt ông Th theo khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn yêu cầu giải quyết ly hôn với bị đơn ông Hà Tu Th hiện cư trú tại: Tổ dân phố Bá Hà 1, phường Ninh Thủy, thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa nên quan hệ pháp luật trong vụ án được xác định là tranh chấp về quan hệ hôn nhân và gia đình và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Ninh Hòa theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Thị Bích Ch và ông Hà Tu Th kết hôn trên cơ sở tự nguyện có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Ninh Thủy, thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 121, Quyển số 01/2006 ngày 20/12/2006 vì vậy đây là hôn nhân hợp pháp.
Qua lời trình bày của bà Lê Thị Bích Ch, Hội đồng xét xử thấy rằng: Hôn nhân phải trên cơ sở tự nguyện, giữa vợ chồng có sự yêu thương, chăm sóc lẫn nhau, tuy nhiên quan hệ hôn nhân giữa bà Ch và ông Th không hạnh phúc do có nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do ông Th không chăm lo cuộc sống gia đình, hiện nay bà Ch và ông Th không còn sống chung với nhau, bà Ch khẳng định không còn tình cảm với ông Th nên xin ly hôn. Mặc khác, trong suốt quá trình tố tụng, ông Th cố tình vắng mặt không đến Tòa, điều này đủ cơ sở xác định ông Th không còn quan tâm đến bà Ch. Như vậy, mục đích hôn nhân của bà Ch và ông Th không đạt được, cuộc sống chung không thể kéo dài, yêu cầu xin ly hôn của bà Ch là hoàn toàn tự nguyện, phù hợp với pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.
[4] Về con chung: Theo tài liệu giấy khai sinh và lời khai của bà Ch thì có một con chung là Hà Như Bảo Tr, sinh ngày 10/5/2008, bà có nguyện vọng nuôi con chung, yêu cầu ông Th cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 1.500.000 đồng. Để đảm bảo quyền lợi mọi mặt cho con chung phát triển toàn diện và được sống ổn định, hiện tại cháu Trân đang sống với bà Ch và có nguyện vọng được ở với mẹ sau khi bố mẹ ly hôn vì vậy Hội đồng xét xử xét nên giao cháu Trân cho bà Ch tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng.
Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung: Bà Ch yêu cầu ông Hà Tu Th cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 1.500.000 đồng, xét yêu cầu của bà Ch là chính đáng và phù hợp với quy định của pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[5] Về tài sản chung và nợ chung: Bà Ch không yêu cầu giải quyết tài sản chung, và xác định không có nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[6] Về án phí: Bà Ch phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, Ông Th phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm cho nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung.
[7] Xét về quan điểm giải quyết vụ án của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Ninh Hòa là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận toàn bộ.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273, Điều 278 và Điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình;
Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Lê Thị Bích Ch.
1.1. Về hôn nhân: Bà Lê Thị Bích Ch được ly hôn ông Hà Tu Th.
1.2. Về con chung: Giao con chung Hà Như Bảo Tr, sinh ngày 10/5/2008 cho bà Lê Thị Bích Ch trực tiếp nuôi dưỡng.
Ông Hà Tu Th có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 1.500.000 đồng (Một triệu năm trăm ngàn đồng) kể từ khi bản án có hiệu lực pháp luật cho đến khi cháu Hà Như Bảo Tr tròn 18 tuổi.
Ông Hà Tu Th có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được cản trở.
Vì lợi ích của con chung khi cần thiết các đương sự có quyền xin thay đổi người trực tiếp nuôi con chung hoặc mức cấp dưỡng nuôi con chung.
Quy định chung: Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan Thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
1.3. Về tài sản chung và nợ chung: Bà Ch không yêu cầu giải quyết tài sản chung và xác định không có nợ chung.
2. Về án phí: Bà Lê Thị Bích Ch phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí mà bà Ch đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2016/0003813 ngày 09 tháng 4 năm 2018 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa; bà Ch đã nộp đủ án phí. Ông Hà Tu Th phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về tiền cấp dưỡng nuôi con chung tại Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa.
3. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Bản án 75/2018/HNGĐ-ST ngày 17/09/2018 về tranh chấp ly hôn
Số hiệu: | 75/2018/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thị xã Ninh Hòa - Khánh Hoà |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 17/09/2018 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về