Bản án 71/2019/HNGĐ-ST ngày 26/04/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 71/2019/HNGĐ-ST NGÀY 26/04/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 26 tháng 4 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 530/2018/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 12 năm 2018 về việc tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 144/2019/QĐXXST– HNGĐ ngày 16 tháng 4 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trần Thanh T, sinh năm 1990;

Địa chỉ: Ấp Th, xã T, huyện Đ, tỉnh Cà Mau. (vắng mặt)

- Bị đơn: Anh Lâm Hữu P, sinh năm 1988;

Địa chỉ: Ấp Th, xã T, huyện Đ, tỉnh Cà Mau. (vắng mặt)

- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:

1. Bà Huỳnh Tuyết L, sinh năm 1964;

Địa chỉ: Ấp Th, xã T, huyện Đ, tỉnh Cà Mau. (vắng mặt)

2. Ông Trần Văn C, sinh năm 1957;

Địa chỉ: Ấp T, xã TH, huyện C, tỉnh Cà Mau. (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện ngày 05/12/2018, nguyên đơn chị Trần Thanh T trình bày:

- Về hôn nhân: Chị với anh Lâm Hữu P tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2015, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã TH, huyện C. Trong thời gian chung sống vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn do anh P thường xuyên nhậu nhẹt, không quan tâm lo lắng cho chị, mẹ chồng khó khăn chị đã cố gắng chịu đựng mong có sự thay đổi từ mẹ chồng nhưng vẫn không thay đổi được. Chị T xác định không thể tiếp tục chung sống với anh P được nữa, nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Lâm Hữu P.

- Về con chung: Chị T xác định không có con chung.

- Về tài sản chung: Chị T xác định vợ chồng có 01 chiếc xe mô tô hiệu Nouvo trị giá hiện tại khoảng 20.000.000 đồng, do anh P quản lý. Khi ly hôn chị yêu cầu phân chia mỗi người hưởng ½.

Trong thời gian sống chung gia đình vợ chồng có cho bà Huỳnh Thị L mượn 10.000.000 đồng. Khi ly hôn yêu cầu bà L giao lại để vợ chồng phân chia mỗi người hưởng ½.

- Về nợ người khác: Chị và anh P có nợ ông Trần Văn C 03 chỉ vàng 24k. Khi ly hôn yêu cầu mỗi người có nghĩa vụ trả cho ông C 1,5 chỉ vàng 24k.

Ngày 18/4/2019 chị T có đơn rút lại yêu cầu phân chia tài sản vì giữa chị và anh P đã thỏa thuận phân chia xe mô tô hiệu Nouvo và 10.000.000 đồng của bà L mượn vào ngày 13/4/2019, nên chị xin rút lại yêu cầu về việc phân chia tài sản.

* Tại Đơn giải trình ngày 11/4/2019, bị đơn anh Lâm Hữu P trình bày:

- Về hôn nhân: Anh đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị T.

- Về tài sản: Anh P xác định tài sản chung của vợ chồng có 01 chiếc xe Nouvomua vào cuối năm 2014, biển kiểm soát 69E1-199.67 do chị T đứng tên, giá trị còn lại 20.000.000 đồng, hiện do anh đang quản lý. Khi ly hôn anh P thống nhất nhận giá trị xe 10.000.000 đồng và giao xe cho chị T sử dụng.

- Về nợ: Đối với khoản nợ 10.000.000 đồng của bà L chị T có yêu cầu. Anh P xác định trong quá trình chung sống vợ chồng cùng đưa cho bà L 10.000.000 đồng để tiêu sài nhưng hiện tại bà L đã đưa lại cho anh quản lý và bà L không còn nợ vợ chồng. Khi ly hôn chị T đặt ra yêu cầu phân chia, anh đồng ý giao lại cho chị T 5.000.000 đồng.

* Tại đơn giải trình ngày 11/4/2018, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Huỳnh Tuyết L trình bày: Bà L xác định anh P và chị T có đưa cho bà 10.000.000 đồng để tiêu sài và bà đã đưa lại cho anh P số tiền này. Bà xác định không còn nợ tiền chị T và anh P nữa.

* Tại Đơn giải trình ngày 25/01/2019 người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Trần Văn C trình bày: Chị T xác định chị và anh P có nợ của ông 03 chỉ vàng 24k là đúng, ông C xác định không khởi kiện trong vụ án này mà sẽ tự thỏa thuận với chị T và anh P, nếu không thỏa thuận được ông sẽ khởi kiện thành vụ kiện dân sự khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Chị Trần Thanh T, anh Lâm Hữu P, bà Huỳnh Tuyết L, ông Trần Văn C có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án vắng mặt. Căn cứ vào khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt chị T, anh P, bà L, ông C.

[2] Về hôn nhân: Chị Trần Thanh T và anh Lâm Hữu P tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã TH, huyện C vào năm 2015. Tại Điều 8 và Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, thì mối quan hệ hôn nhân giữa chị T với anh P được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Về nguyên nhân mâu thuẫn: Theo chị T xác định trong thời gian chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn do anh P thường xuyên nhậu nhẹt, không quan tâm đến chị, còn mẹ chồng thì khó khăn. Chị T nhận thấy không thể tiếp tục chung sống với anh P được nữa nên yêu cầu được ly hôn với anh P; đối với anh P đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị T. Do đó, cần chấp nhận yêu cầu của chị T cho chị T được ly hôn với anh P là phù hợp.

[3] Về con chung: Chị T xác định chị và anh P không có con chung; đối với anh P không có ý kiến gì về con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về tài sản chung: Xét thấy chị T và anh P đã tự thỏa thuận phân chia tài sản (Văn bản thỏa thuận giao nhận tài sản ngày 13/4/2019) và chị T có yêu cầu xin rút lại yêu cầu phân chia tài sản chung. Hội đồng xét thấy việc chị T rút lại yêu cầu đối với tài sản chung là hoàn toàn tự nguyện, không trái quy định của pháp luật. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 2 Điều 244 của Bộ luật Tố tụng dân sự, đình chỉ yêu cầu của chị T về việc yêu cầu phân chia tài sản chung.

[5] Về nợ người khác: Đối với khoản nợ của ông Trần Văn C xác định giữa ông với chị T và anh P tự thỏa thuận không yêu cầu trong vụ án này, nên Hội đồng xét xử không xem xét, nếu sau này ông C không tự thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu thành vụ kiện riêng.

[6] Về án phí: Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm chị T phải chịu 300.000 đồng; án phí dân sự sơ thẩm chị T không phải chịu.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; khoản 2 Điều 244; khoản 3 Điều 218 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trần Thanh T cho chị Trần Thanh T được ly hôn với anh Lâm Hữu P.

2. Về tài sản: Đình chỉ yêu cầu của chị T về việc phân chia tài sản chung.

3. Về án phí:

- Chị Trần Thanh T phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng tại biên lai số 0008787 ngày 05/12/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi; chị T đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

- Chị Trần Thanh T không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm; hoàn trả lại cho chị T 375.000 đồng (ba trăm bảy mươi lăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo biên lai số 0008788 ngày 05/12/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

4. Về quyền kháng cáo: Chị T, anh P, bà L, ông C có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

261
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 71/2019/HNGĐ-ST ngày 26/04/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:71/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/04/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về