Bản án 701/2018/HNGĐ-ST ngày 17/10/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 10, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 701/2018/HNGĐ-ST NGÀY 17/10/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 17 tháng 10 năm 2018 tại trụ sở, Tòa án nhân dân Quận 10 mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 438/2018/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 7 năm 2018 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 245/2018/QĐST-HNGĐ ngày 08 tháng 10 năm 2018 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Đoàn Thị Trâm A (Vắng mặt).

Địa chỉ: Đường Đ, Phường C, Quận M, Thành phố Hồ Chí Minh.

Bị đơn: Ông Nguyễn Minh H (Vắng mặt).

Địa chỉ: Đường L, Phường C, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 22 tháng 6 năm 2018 và các lời khai tiếp theo, nguyên đơn là bà Đoàn Thị Trâm A trình bày:

Bà và ông Nguyễn Minh H tự nguyện đăng ký kết hôn số 47 ngày 10/5/2008 do Ủy ban nhân dân Phường C, Quận 1 cấp. Quá trình chung sống phát sinh mâu thuẫn trầm trọng do bất đồng quan điểm và lối sống. Nhận thấy, không thể tiếp tục chung sống được nữa, nên bà A yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông H.

Về con chung: Bà A và ông H có hai con chung là Nguyễn Đoàn Minh V, sinh ngày 18/5/2009 và Nguyễn Đoàn Minh H, sinh ngày 28/10/2011. Bà A yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục hai trẻ V và H, đồng thời tự nguyện không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

Sau khi nhận thông báo thụ lý vụ án, ông H có “Đơn xin vắng mặt” trong suốt quá trình giải quyết vụ án, trong đơn ông H có ý kiến không phản đối các yêu cầu khởi kiện của bà A và đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt ông.

Tại phiên tòa hôm nay bà A và ông H đều có đơn xin vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:

Bà A và ông H đăng ký kết hôn theo đúng quy định của pháp luật, do vậy hôn nhân này là hợp pháp. Ông H hiện đang cư trú tại Quận 10, nay bà A yêu cầu được ly hôn với ông H, nên đây là tranh chấp về “Ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 10 theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Bà A và ông H đều có đơn đề nghị xét xử vắng mặt hợp pháp, nên Hội đồng xét xử chấp nhận vẫn tiến hành xét xử vắng mặt bà A và ông H.

[2]. Về các yêu cầu của các đương sự:

Trong quá trình giải quyết vụ án bà A luôn cương quyết yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông H vì mâu thuẫn vợ chồng rất trầm trọng, tình nghĩa không còn và cũng không thể hàn gắn được.

Về con chung: Bà A yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng giáo dục hai trẻ V và H, bà A tự nguyện không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi hai con.

Về tài sản chung và nợ chung: Bà A trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong suốt quá trình giải quyết vụ án ông H đều vắng mặt, nhưng có văn bản không phản đối các yêu cầu khởi kiện của bà A đối với ông, nên những yêu cầu của bà A đối với ông H là có căn cứ không cần phải chứng minh theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Xét thấy, mâu thuẫn giữa bà A và ông H đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn và việc nuôi con của bà A theo quy định tại khoản 1 Điều 56 và Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Ghi nhận sự tự nguyện của bà A không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con chung.

[3]. Án phí dân sự sơ thẩm: Bà A chịu theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 và Nghị Quyết 326/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 92, khoản 1 Điều 227, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Áp dụng khoản 1 Điều 56, các Điều 81, 82, 83 và 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết 326/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án và Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo,

Tuyên xử:

[1]. Chấp nhận yêu cầu của bà Đoàn Thị Trâm A về việc yêu cầu được ly hôn với ông Nguyễn Minh H. Bà Anh được ly hôn với ông H.

Về con chung: Giao hai trẻ Nguyễn Đoàn Minh V, sinh ngày 18/5/2009 và Nguyễn Đoàn Minh H, sinh ngày 28/10/2011 cho bà A trực tiếp nuôi dưỡng giáo dục.

Ghi nhận sự tự nguyện của bà Akhông yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con chung.

[2]. Án phí dân sự sơ thẩm: Bà A chịu 300.000VNĐ (Ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí bà A đã nộp 300.000VNĐ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số 0040988 ngày 27/6/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 10. Bà A đã nộp đủ án phí.

[3]. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

[4]. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

150
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 701/2018/HNGĐ-ST ngày 17/10/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:701/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận 10 - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/10/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về