Bản án 69/2018/HNGĐ-ST ngày 27/07/2018 về tranh chấp xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ CAI LẬY, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 69/2018/HNGĐ-ST NGÀY 27/07/2018 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Trong ngày 27 tháng 7 năm 2018 tại Tòa án nhân dân thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang xét xử công khai vụ án thụ lý số 184/2018/TLST-HNGĐ ngày 04/6/2018 về tranh chấp: “Xin ly hôn”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 73/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 05/7/2018 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Ông Dƣơng Tấn P, sinh năm 1981. (Có mặt)

- Địa chỉ: ấp Q, xã T, thị xã C, tỉnh Tiền Giang.

* Bị đơn: Bà Lê Thị M, sinh năm 1971. (Có mặt)

- Địa chỉ: Ấp Q, xã T, thị xã C Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và các lời khai trong quá trình giải quyết vụán, nguyên đơn ông Dương Tấn  P trình bày:

Tôi và bà Lê Thị M chung sống như vợ chồng từ năm 2000, không có đăng ký kết hôn, sau khi cưới vợ chồng ở bên nhà tôi, thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc nhưng khoảng một năm trở lại đây thì phát sinh mâu thuẫn, vợ chồng thường xuyên cự cãi, nguyên nhân do bất đồng quan điểm. Mặc dù đã nhiều lần hàn gắn nhưng không được mà mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, vợ chồng tôi đã ly thân từ tháng 5/2017 đến nay. Nay tôi yêu cầu xin ly hôn với bà M.

- Về con chung: có 01 con chung tên Dương Thị Quỳnh N, sinh ngày 13/3/2005 hiện do bà M nuôi dưỡng, sau khi ly hôn tôi đồng ý để bà M tiếp tục nuôi dưỡng con chung, tôi không cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không có. Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn bà Lê Thị M trình bày:

Nguyên tôi và ông Dương Tấn P là vợ chồng không có đăng ký kết hôn. Trong thời gian chung sống vợ chồng có nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống. Mặc dù đã cố gắng hàn gắn tình cảm nhiều lần nhưng mâu thuẫn ngày càng trầm trọng cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc. Chính vì vậy tôi đồng ý ly hôn với ông Dương Tấn P.

- Về con chung: Có 01 con chung tên Dương Thị Quỳnh N, sinh ngày 13/3/2005, tôi đồng ý nuôi dưỡng con chung sau khi vợ chồng ly hôn và không yêu cầu ông P cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung, nợ chung: không có không yêu cầu Tòa án giải quyết

* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa:

- Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng tuân theo đúng pháp luật tố tụng.

- Ý kiến về việc giải quyết vụ án: ông P, bà M đã thống nhất thỏa thuận ly hôn, về hôn nhân đề nghị HĐXX không công nhận quan hệ vợ chồng giữa ông P và bà M, giao con chung là Dương Thị Quỳnh N, sinh ngày 13/3/2005 cho bà Lê Thị M chăm sóc nuôi dưỡng, ông P không phải cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung, nợ chung không xem xét do các đương sự không có yêu cầu.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Đây là quan hệ tranh chấp “Xin ly hôn” theo quy định tại Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình; vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Cai Lậy theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

Ông Dương Tấn P và bà Lê Thị M trình bày thống nhất ông bà xác lập quan hệ vợ chồng vào năm 2000, không có đăng ký kết hôn. Như vậy, theo quy định pháp luật thì ông Dương Tấn P và bà Lê Thị M phải có nghĩa vụ đăng ký kết hôn. Tuy nhiên, tính đến thời điểm hiện nay, ông P và bà M vẫn không đăng ký kết hôn. Do đó, quan hệ hôn nhân giữa ông P và bà M đã vi phạm Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình, nên quan hệ giữa ông Dương Tấn P và bà Lê Thị M không được pháp luật công nhận là vợ chồng.

Về con chung: Có 01 con chung tên Dương Thị Quỳnh N, sinh ngày13/3/2005, ông P và bà M thống nhất thỏa  thuận giao con chung là cháu Như cho bàM trực tiếp nuôi dưỡng,  ông P không phải cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy, sự thỏa thuậncủa ông P và bà M về  người trực tiếp nuôi dưỡng con chung là tự nguyện, phù hợp với nguyện vọng của cháu Như và khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình, nên Hội đồng xét xử ghi nhận.

Về tài sản chung, nợ chung: ông P và bà M thống nhất khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên HĐXX không đặt ra xem xét.

Ông Dương Tấn P phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định pháp luật.

Xét ý kiến Viện kiểm sát nhân dân thị xã Cai Lậy phù hợp nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 14, 15, 51, 56, 58, khoản 2 Điều 81, Điều 82, Luật hôn nhân và gia đình; Điểm a khoản 5, Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14,ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Xử :

- Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa ông DươngTấn P và bà Lê Thị M.

 - Về con chung: Giao con chung tên Dương Thị Quỳnh N, sinh ngày 13/3/2005 cho bà Lê Thị M trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng, ông Dương Tấn P không phải cấp dưỡng nuôi con do bà M không có yêu cầu và ông P có quyền tới lui thăm nom, chăm sóc con chung.

- Về tài sản chung, nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về án phí: Ông Dương Tấn P phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm. Ông đã nộp 300.000đ tạm ứng án phí theo các biên lai thu số 0001580, ngày 29/5/2018 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang, cấn trừ nên xem như ông P đã nộp xong án phí hôn nhân sơ thẩm.

Ông Dương Tấn P và bà Lê Thị M có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

203
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 69/2018/HNGĐ-ST ngày 27/07/2018 về tranh chấp xin ly hôn

Số hiệu:69/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Cai Lậy - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/07/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về