Bản án 68/2019/HNGĐ-ST ngày 09/10/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 68/2019/HNGĐ-ST NGÀY 09/10/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 09 tháng 10 năm 2019 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện C xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 292/2019/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 7 năm 2019 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 72/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 8 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 57/2019/QĐST-HNGĐ ngày 13/9/2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Trương Châu Thanh T, sinh năm 1986 (Có mặt);

Đa chỉ: Ấp Ô, xã L, huyện C, tỉnh Long An.

- Bị đơn: Chị Trần Thị Tú T, sinh năm 1985 (Vắng mặt);

Đa chỉ: Ấp R, xã L, huyện C, tỉnh Long An.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 24/6/2019 và các lời khai tại phiên tòa, nguyên đơn anh Trương Châu Thanh T trình bày:

Anh T và chị T cưới nhau vào năm 2004, hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn vào ngày 20/11/2006 tại UBND xã L, huyện C, tỉnh Long An. Sau khi cưới, anh và chị T chung sống hạnh phúc được một thời gian, đến năm 2011thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do tính tình không phù hợp nhau, bất đồng quan điểm về mọi vấn đề trong cuộc sống nên thường xuyên cãi vã, dẫn đến cuộc sống chung không còn hạnh phúc. Anh và chị T đã sống ly thân từ tháng 3 năm 2011 cho đến nay, chị T về ở chung với cha mẹ ruột. Từ khi ly thân, nhiều lần anh có tìm chị T để giải quyết mâu thuẫn, hàn gắn nhưng không được nên nay anh T khởi kiện yêu cầu ly hôn với chị T.

Về nuôi con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Trương Thị Thanh H, sinh ngày 12/10/2006 hiện đang sống với chị T. Anh T yêu cầu để chị T được tiếp tục nuôi con chung và anh T không phải cấp dưỡng nuôi con.

Về chia tài sản: Vợ chồng không có tài sản chung.

Về nợ chung: Vợ chồng không có nợ chung.

Đi với bị đơn chị Trần Thị Tú T, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng chị T không nộp tường trình nêu ý kiến và cũng không đến Tòa án tham gia phiên hòa giải, phiên tòa.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

Đi với bị đơn chị Trần Thị Tú T, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho chị T nhưng chị T vắng mặt không có lý do. Căn cứ khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị T.

Anh Trương Châu Thanh T khởi kiện yêu cầu ly hôn với chị Trần Thị Tú T là quan hệ pháp luật ly hôn. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Long An.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về hôn nhân: Anh T và chị T cưới nhau vào năm 2011, hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn vào ngày 20/11/2006 tại UBND xã Long Hựu Đông, huyện C, tỉnh Long An là hôn nhân hợp pháp.

Nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, tính tình không hợp nhau nên thường xảy ra cãi vã. Khi mâu thuẫn xảy ra, cả anh T và chị T đều không có giải pháp để hàn gắn, dẫn đến vợ chồng sống ly thân từ tháng 3 năm 2011 đến nay. Nay anh T yêu cầu ly hôn với chị chị T nhưng chị T không nộp cho Tòa án bất cứ văn bản nào trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu ly hôn của anh T cũng như không đến Tòa án để giải quyết, cho thấy chị T không có thiện chí để hàn gắn tình cảm vợ chồng với anh T.

Hi đồng xét xử xét thấy: mâu thuẫn giữa anh T và chị T đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, căn cứ Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 cần xử chấp nhận cho anh T được ly hôn với chị T.

[2.2] Về nuôi con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Trương Thị Thanh H, sinh ngày 12/10/2006 hiện đang sống với chị T. Anh T yêu cầu để chị T được quyền tiếp tục nuôi con chung sau ly hôn, hiện tại cháu H đang sống với chị T ổn định, lại có nguyện vọng muốn tiếp tục chung sống với mẹ, nên Hội đồng xét xử xét thấy cần tiếp tục giao cháu H cho chị T được quyền tiếp tục nuôi dưỡng.

Anh T không T tiếp nuôi con nhưng được quyền đến thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con không ai được cản trở. Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai Tòa án có thể quyết định thay đổi người T tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.

[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con: Do chị T không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xét.

[2.4] Về chia tài sản và nợ chung: Anh T trình bày không có tài sản chung và không có nợ chung nên không đề cập.

Nhưng nếu sau này chị T cung cấp chứng cứ chứng minh giữa anh T và chị T có tài sản chung và nợ chung thì chị T có quyền khởi kiện bằng một vụ án khác.

[2.5] Về án phí: Anh Trương Châu Thanh T phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng Dân sự, Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào các Điều 28, 35, 36, 39, 147 và khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng Dân sự;

- Căn cứ vào các Điều 51, 56, 57, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của anh Trương Châu Thanh T đối với chị Trần Thị Tú T.

1. Về hôn nhân: Anh Trương Châu Thanh T được ly hôn với chị Trần Thị Tú T.

2. Về nuôi con: Chị Trần Thị Tú T được tiếp tục nuôi con chung tên Trương Thị Thanh H, sinh ngày 12/10/2006. Anh Trương Châu Thanh T không phải cấp dưỡng nuôi con.

Anh T không T tiếp nuôi con nhưng được quyền đến thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con không ai được cản trở. Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai Tòa án có thể quyết định thay đổi người T tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.

3. Về án phí: Anh Trương Châu Thanh T phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm, được khấu trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai số 0001421 ngày 10/7/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện C, anh T đã nộp đủ án phí.

Nguyên đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người đựơc thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự được quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

227
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 68/2019/HNGĐ-ST ngày 09/10/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:68/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cần Đước - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về