Bản án 65/2018/DS-ST ngày 07/03/2018 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN PHÚ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 65/2018/DS-ST NGÀY 07/03/2018 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 07 tháng 03 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận T - Thành phố H xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 292/2017/TLST- DS ngày 31 tháng 7 năm 2017 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 14/2018/QĐXXST-DS ngày 17 tháng 01 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số 09/2018/QĐST-DS ngày 05 tháng 2 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng T;

Trụ sở: số 442, đường N, phường X, quận Y, TP.H.

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Lê Ngọc M; Địa chỉ: Lầu 8, số 444A- 446, đường C, phường X, quận Y, TP.H.

(Văn bản ủy quyền số 651/UQ-ACBA.16 ngày 15/11/2016)

- Bị đơn: Ông Nguyễn Trọng L, sinh năm 1971; (vắng mặt)

Địa chỉ trong hợp đồng: 235/1 V, phường P, Quận T. Thành phố H

Địa chỉ nơi cư trú cuối cùng: số 337/38A, đường L, phường X, quận T, TP.H.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 13/6/2016 của Ngân hàng T và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án ông Lê Ngọc M là người đại diện của nguyên đơn trình bày ý kiến:

Ngày 26/02/2010 Ngân hàng T(gọi tắt là N) có ký kết hợp đồng tín dụng số 4791 3825 9007 0568 có nội dung thỏa thuận như sau: 

N cho khách hàng là Nguyễn Trọng L vay khoản tiền 20.859.941 đồng để sử dụng vào mục đích tiêu dùng cá nhân.

Theo thỏa thuận trong hợp đồng, ông Nguyễn Trọng L sẽ phải thanh toán tổng số tiền cho N lãi suất hai bên thỏa thuận 38.700%/năm.

Thực hiện hợp đồng, ông L đã nhận được khoản vay, nhưng không thanh toán cho N. Đến hạn cuối cùng 21/3/2016 đến nay ông L không thanh toán mặc dù N đã dùng nhiệu biện pháp truy đòi. Tính đến ngày 13/5/2016 ông L còn nợ N là 23.353.778 đồng.

Nay đại diện nguyên đơn yêu cầu ông L thanh toán khoản nợ còn thiếu tính đến ngày 06/3/2018 cho N là 38.137.896 đồng(trong đó nợ gốc là 20.859.941 đồng, nợ lãi là 17.277.955 đồng - kèm theo bản tính lãi) và lãi suất phát sinh từ đến ngày 07/03/2018 đến khi thi hành xong bản án. Yêu cầu thanh toán một lần ngay sau khi án có hiệu lực pháp luật.

Tại phiên tòa hôm nay:

- Nguyên đơn – N do Ông Lê Ngọc M làm đại diện theo ủy quyền vẫn giữ các ý kiến yêu cầu trên.

- Bị đơn – ông Nguyễn Trọng L đã được Toà án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt. Tòa án không lấy được lời khai cũng như không tiến hành hòa giải được. Do đó, Tòa án đưa vụ án ra xét xử theo luật định.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận T tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

+ Về việc tuân theo pháp luật: Đương sự, Thư ký và Hội đồng xét xử đều tuân theo pháp luật tố tụng qui định tại Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 48, Điều 68, Điều 69, khoản 2 Điều 97, Điều 171, Điều 173, Điều 203 và Điều 220, Điều 227, Điều 248, Điều 260 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

+ Về nội dung: Ngày 26/02/2010 Ngân hàng T(gọi tắt là N) có ký kết hợp đồng tín dụng số 4791 3825 9007 0568 cho ông Nguyễn Trọng L vay khoản tiền 20.904.315 đồng để sử dụng vào mục đích tiêu dùng, lãi suất thỏa thuận 38.700%/năm. Tính đến ngày 13/5/2016 ông L còn nợ N là 23.353.778 đồng. Nay N yêu cầu ông Nguyễn Trọng L thanh toán tổng số là 38.137.896 đồng(trong đó nợ gốc là 20.859.941 đồng, nợ lãi là 17.277.955 đồng) và lãi suất phát sinh từ đến ngày 07/03/2018 đến khi thi hành xong bản án. Yêu cầu thanh toán một lần ngay sau khi án có hiệu lực pháp luật. Do đó căn cứ vào điều khoản thỏa thuận của hợp đồng, đề nghị Hội đồng xét xử tuyên xử: Căn cứ vào Điều 471; Điều 474 Bộ Luật Dân Sự năm 2005, chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

1.Về quyền khởi kiện, quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:

Căn cứ đơn khởi kiện của N, Hội đồng xét xử xác định vụ án trên là tranh chấp về hợp đồng tín dụng. Do bị đơn ông Nguyễn Trọng L hiện đang cư trú tại quận T nên Tòa án nhân dân quận T thụ lý giải quyết là phù hợp theo quy định tại các khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Về thủ tục xét xử vắng mặt bị đơn: Ông Nguyễn Trọng L đã được Tòa án nhân dân quận T quyết định đưa vụ án ra xét xử và giấy triệu tập theo khoản 1, khoản 2 Điều 177; khoản 2 Điều 220; khoản 3 Điều 233 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, nhưng ông Nguyễn Trọng L vắng mặt không lý do. Căn cứ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 Tòa án nhân dân quận T vẫn tiến hành xét xử vắng mặt ông Nguyễn Trọng L .

2.Về yêu cầu của nguyên đơn:

- Xét yêu cầu thanh toán nợ còn thiếu với tổng số tiền là 38.137.896 đồng(trong đó nợ gốc là 20.859.941 đồng, nợ lãi là 17.277.955 đồng) và lãi suất phát sinh từ đến ngày 07/03/2018 đến khi thi hành xong bản án.

Căn cứ vào hợp đồng số 4791 3825 9007 0568 ngày 26/02/2010 N đã cho ông Nguyễn Trọng L vay khoản tiền 20.859.941 đồng để sử dụng vào mục đích tiêu dùng, thời hạn thanh toán cuối cùng là 21/3/2016, lãi suất thỏa thuận 38.700%/năm. Từ khi vay đến nay Ông Nguyễn Trọng L không thanh toán cho N. N đề nghị Tòa buộc ông L phải thanh toán tổng nợ gốc và lãi tính đến ngày 06/3/2018 là 38.137.896 đồng(trong đó nợ gốc là 20.859.941 đồng, nợ lãi là 17.277.955 đồng) và lãi suất phát sinh từ đến ngày 07/03/2018 đến khi thi hành xong bản án. Do ông Nguyễn Trọng L vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên nguyên đơn yêu cầu ông Nguyễn Trọng L thanh toán khoản nợ là phù hợp với quy định của Pháp luật và phù hợp với điểm 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 qui định: “Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật” nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

- Về thời hạn thanh toán: Xét thấy do ông  Nguyễn Trọng L đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ được qui định trong hợp đồng tín dụng nên nguyên đơn yêu cầu trả một lần ngay sau khi án có hiệu lực pháp luật và lãi suất chậm thanh toán phát sinh từ đến ngày 07/03/2018 đến khi thi hành xong bản án theo hợp đồng tín dụng là có cơ sở để chấp nhận.

3. Về án phí:

Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên ông Nguyễn Trọng L phải chịu án phí trên số tiền phải trả cho nguyên đơn theo quy định tại Điều 6, điểm b khoản 1 Điều 24, khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/NQUBTVQH14 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. ông Nguyễn Trọng L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 1.906.800 đồng.

Hoàn trả toàn bộ số tiền tạm ứng án phí là 583.844 đồng cho N theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0002971 ngày 04/07/2016 của Chi cục Thi hành án dân sự quận T.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 36; điểm a khoản 1 Điều 39; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ vào Điều 471; Điều 474 Bộ Luật Dân Sự năm 2005;

- Căn cứ vào Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;

- Căn cứ Điều 6; điểm b khoản 1 Điều 24; khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/QH14 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn

- Buộc ông Nguyễn Trọng L phải có trách nhiệm trả cho Ngân hàng T số nợ của Hợp đồng tín dụng ký ngày 26/02/2010 là 38.137.896 đồng(trong đó nợ gốc là 20.859.941 đồng, nợ lãi là 17.277.955 đồng).

- Thời hạn thi hành: Ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Kể từ ngày 07/03/2018 ông Nguyễn Trọng L còn phải tiếp tục chịu khoản lãi của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng ký ngày ngày 26/02/2010 với Ngân hàng T cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc.

- Địa điểm thi hành tại Cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.

2. Án phí dân sự sơ thẩm:

- Ông Nguyễn Trọng L phải chịu án phí là 1.906.800 đồng. (một triệu chín trăm lẽ sáu ngàn tám trăm) đồng.

- Hoàn trả toàn bộ số tiền tạm ứng án phí là 583.844 đồng cho Ngân hàng Ttheo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0002971 ngày 04/07/2016 của Chi cục Thi hành án dân sự quận T. Thi hành tại Chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền.

3. Quyền kháng cáo:

Ngân hàng Tđược quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Nguyễn Trọng L được quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt bản án hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người thi hành án dân sự , người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6; 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

358
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 65/2018/DS-ST ngày 07/03/2018 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:65/2018/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Tân Phú - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 07/03/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về