Bản án 65/2017/HNGĐ-ST ngày 15/09/2017 về tranh chấp ly hôn, nuôi con 

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ D, TỈNH GIA LAI

BẢN ÁN 65/2017/HNGĐ-ST NGÀY 15/09/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Trong ngày 15 tháng 9 năm 2017, tại Tòa án nhân dân thành phố D, tỉnh Gia Lai xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 429/2017/TLST- HNGĐ ngày 21 tháng 6 năm 2017 về “Yêu cầu ly hôn, tranh chấp nuôi con”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 72/2017/QĐST-HNGĐ ngày 12/8/2017 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 76/2017/QĐST-HNGĐ ngày 31/8/2017 giữa các đương sự:

 Nguyên đơn: Chị PTT– sinh năm: 1989.

Địa chỉ: Tổ 7, phường T, thành phố D, tỉnh Gia Lai. (Có mặt)

 Bị  đơn

Anh TMT– sinh năm: 1981.

Địa chỉ: 11/136 Đ, thành phố D, tỉnh Gia Lai.(Vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện đề ngày 20/6/2017, bản tự khai, các tài liệu có tại hồ sơ vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn chị PTT trình bày:

Vào tháng 3 năm 2009, chị PTT và anh TMT tự nguyện chung sống với nhau, có tổ chức cưới, hỏi theo phong tục tập quán địa phương, có đăng ký kết hôn tại UBND phường TN, thành phố D, tỉnh Gia Lai, tại giấy chứng nhận kết hôn số: 37, quyển số 01. Thời gian đầu anh, chị chung sống hạnh phúc, nhưng thời gian gần đây anh, chị không đồng quan điểm mâu thuẫn ngày càng gay gắt hơn, nên đến nay anh, chị không thể tiếp tục sống chung  được nữa. Vì vậy, chị T yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị ly hôn với anh TMT.

Quá trình chung sống anh, chị có 01 con chung là: Cháu TPQN, sinh ngày 19/4/2010, hiện cháu N đang ở với chị T, chị T có nguyện vọng được nuôi cháu N và không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết. Bị đơn anh TMT trình bày tại bản tự khai:

Chị  PTT làm đơn yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố D, tỉnh Gia Lai giải quyết ly hôn, tranh chấp nuôi con, anh TMT đồng ý ly hôn, anh thừa nhận quá trình chung sống với chị T, anh chị có một con chung là cháu TPQN, sinh ngày 19/4/2010, anh T đồng ý giao con chung là cháu N cho chị T nuôi dưỡng và chị T không yêu cầu cấp dưỡng anh T nhất trí.

Về tài sản chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Quá trình giải quyết vụ án bị đơn anh TMT, Tòa án đã triệu tập hợp lệ anh T đến Tòa án nhân dân thành phố D tham gia phiên họp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải nhưng anh T không đến, vì vậy việc chấp hành pháp luật của bị đơn không tuân thủ các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố D phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký là đúng quy định của pháp luật việc chấp hành pháp luật của đương sự kể từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án không có gì sai phạm đối với nguyên đơn. Riêng bị đơn anh TMT đã được Tòa án nhân dân thành phố tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, nhưng anh T không chấp hành là vi phạm tố tụng dân sự.

Ý kiến quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố D về việc giải quyết vụ án:

- Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án: Đây là quan hệ tranh chấp yêu cầu ly hôn, bị đơn có địa chỉ cư trú là 11/136 Đ, thành phố D, tỉnh Gia Lai, thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND thành phố D theo quy định của khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về quan hệ hôn nhân: Chị T và anh T chung sống với nhau có đăng ký kết hôn tại UBND phường TN, thành phố D, tỉnh Gia lai tại giấy chứng nhận kết hôn số: 37, quyển 01, ngày 30/3/2009, sau khi sống chung một thời gian thì anh, chị phát sinh mâu thuẫn. chị T cho rằng mâu thuẫn vợ chồng anh, chị đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được và anh T cũng thống nhất quan điểm là đề nghị Tòa án giải quyết cho ly hôn. Vậy để đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của  các bên; chị T yêu cầu ly hôn với anh T là có căn cứ đề nghị Hội đồng xét xử nhấp nhận.

- Về con chung: Chị T, anh T có một con chung là cháu TPQN, sinh ngày 19/4/2010. Cháu N cũng trình bày nguyện vọng được ở với chị T và chị T, anh T đều thỏa thuận giao con chung là cháu N cho chị T nuôi là hoàn toàn có căn cứ.

- Chị T không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét.

- Tài sản riềng, chung và nợ chung: không yêu cầu nên không xem xét.

Từ sự phân tích trên đề nghị Hội đồng xét xử: Căn cứ Điều 51, khoản 2 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị PTT, cho ly hôn giữa chị PTT và anh TMT.

- Chấp nhận cho chị PTT được nuôi cháu TPQN. Chị T không yêu cầu cấp dưỡng.

- Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét giải quyết.

Căn cứ pháp lệnh, án phí Tòa án buộc chị T phải chịu 300.000 đồng án phí lyhôn sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và sau khi nghe đương sự trình bày tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

- Về tố tụng dân sự: Chị PTT có đơn đề nghị Tòa án nhân dân thành phố D – tỉnh Gia lai giải quyết ly hôn, tranh chấp nuôi con, đối với bị đơn anh TMT, có nơi cưtrú 11/136  Đ, thành phố D, tỉnh Gia Lai; vì vậy theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố D, tỉnh Gia Lai.

- Về quan hệ hôn nhân: Tháng 3 năm 2009, chị PTT và anh TMT tự nguyện chung sống với nhau, có tổ chức cưới, hỏi theo phong tục tập quán địa phương, có đăng ký kết hôn tại UBND phường TN, thành phố D, tỉnh Gia Lai, tại giấy chứng nhận kết hôn số: 37, quyển số 01. Thời gian đầu anh, chị chung sống hạnh phúc, nhưng thời gian gần đây anh, chị không đồng quan điểm mâu thuẫn ngày càng gay gắt hơn, nên đến nay anh, chị không thể tiếp tục sống chung  được nữa. Vì vậy, chị T yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị ly hôn với anh TMT.

Trong quá trình giải quyết vụ án, tại bản tự khai cũng như tại phiên tòa hôm nay cả chị T, anh T đều thống nhất đến tại thời điểm này anh, chị không còn tình cảm với nhau nữa, mục đích hôn nhân không đạt được, sau khi Tòa án thụ lý, giải quyết vụ án đã triệu tập anh T  đến Tòa án để hòa giải đoàn tụ, nhưng anh T không đến cũng như không mong muốn hàn gắng tình cảm vợ chồng, bỏ mặc cho cuộc sống hôn nhân gia đình của anh, chị. Vì vậy chị PTT đề nghị Tòa án giải quyết cho chị ly hôn với anh TMT là hoàn toàn chính đáng cần được chấp nhận.

- Về con chung: Chị PTT và anh TMT trình bày trong quá trình chung sống giữa anh, chị có 01 con chung là cháu TPQN–sinh ngày 19/4/2010, Chị T và anh T thỏathuận thống nhất ý để chị T nuôi con và trên cở nguyện vọng của cháu N, nên giao con chung là cháu TPQN cho chị T nuôi dưỡng đến khi trưởng thành. Xét việc thỏa thuận giữa anh, chị là hoàn toàn tự nguyện, phù hợp với quy định pháp luật, cần áp dụng Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Giao con chung là cháu TPQN – sinh ngày 19/4/2010 cho chị PTT nuôi dưỡng đến khi trưởng thành hoặc khi anh T có yêu cầu khác. Không ai được ngăn cản quyền gặp gỡ và chăm sóc con chung.

- Về cấp dưỡng nuôi con chung: không yêu cầu nên HĐXX không xem xét.

- Về tài sản chung, riêng, nợ chung: Các đương sự đều thống nhất không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Vì vậy Hội đồng xét xử không đặt ra để giải quyết

- Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị PTT là nguyên đơn nên phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ: Khoản 1 Điều 28; Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39, Khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Áp dụng: Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

- Căn cứ Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 về án phí, lệ phí Tòa án ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội khóa 14.

Xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị PTT và anh TMT.

- Về con chung: Giao con chung cháu TPQN cho chị PTT trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Vì lợi ích của con khi cần thiết đương sự có quyền làm đơn xin thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền đi lại thăm nom con, không ai được cản trở. Nếu người không trực tiếp nuôi con lạm dụng quyền thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục nuôi dưỡng con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

- Về tài sản chung, riêng, nợ chung: Chị T và anh T thống nhất không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị PTT phải chịu 300.000 đồng án phí sơ thẩm. Nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0003335 ngày 21 tháng 6 năm 2017 của Cục thi hành án dân sự thành phố D, tỉnh Gia lai. Chị T đã nộp đủ.

- Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng bị đơn anh TMT vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc tống đạt hợp lệ.

Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

319
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 65/2017/HNGĐ-ST ngày 15/09/2017 về tranh chấp ly hôn, nuôi con 

Số hiệu:65/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Pleiku - Gia Lai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về