TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÀM TÂN, TỈNH BÌNH THUẬN
BẢN ÁN 41/2017/HNGĐ-ST NGÀY 28/09/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON
Ngày 28 tháng 9 năm 2017 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hàm Tân xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số 129/2017/HNGĐ-ST ngày 23 tháng 6 năm 2017 về việc: “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 41/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 8 năm 2017 và Quyết định hoãn phiên tòa số 28/2017/QĐST-HNGĐ ngày 08.9.2017, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Thị T sinh năm 1996 (có mặt)
Trú tại: Ấp TT, xã XT, huyện X L, Đồng Nai.
Bị đơn: Anh Trần Ngọc U sinh năm 1987 (vắng mặt)
Trú tại: Thôn TQ, SP, HT, Bình Thuận.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện ngày 29.5.2017 và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Thị T trình bày:
Chị và anh Trần Ngọc U tự nguyện tìm hiểu và chung sống với nhau từ năm 2013, đến ngày 16.5.2014 đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã SP, H T. Trong quá trình sống chung thì anh, chị có nhiều mâu thuẫn, T thường xuyên cãi vả nhau. Nguyên nhân là do anh U không chịu làm ăn, T thường xuyên cờ bạc và không có trách nhiệm với gia đình, nên chị đã sống ly thân với anh U và về nhà mẹ đẻ sinh sống từ đầu năm 2016, nay chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh U.
Về con chung: Vợ chồng có một người con chung là Trần Ngọc Thảo N, sinh ngày 25.11.2013, khi ly hôn chị có nguyện vọng được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu anh U phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con vì hiện nay chị đang làm nghề buôn bán thu nhập bình quân mỗi tháng khoảng 6.000.000đồng nên đủ khả năng, điều kiện nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Vợ chồng tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn đã có đơn yêu cầu không tiến hành hòa giải và bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng không có mặt nên không tiến hành lấy lời khai được.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm: Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay Thẩm phán, HĐXX đã tuân theo đúng và đầy đủ trình tự, thủ tục tố tụng. Nguyên đơn đã chấp hành đúng theo quy định của pháp luật, nhưng bị đơn đã không tuân thủ theo quy định cụ thể là không có mặt trong các lần Tòa án triệu tập cũng như tại phiên tòa.
Về nội dung: Căn cứ vào các chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và tại phiên tòa, thấy rằng chị T và anh U tự nguyện tìm hiểu và có đăng ký kết hôn tại UBND xã SP năm 2014. Trong cuộc sống thì vợ chồng T thường xuyên xảy ra mâu thuẫn do anh U không có trách nhiệm với gia đình nên chị T và anh U đã sống ly thân từ năm 2016. nay chị T xin ly hôn là có căn cứ nên đề nghị HĐXX căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu của chị T. Về con chung, Giao cháu Trần Ngọc Thảo N, sinh ngày 25.11.2013 cho chị T trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng là phù hợp.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện chứng cứ, ý kiến của đương sự, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hàm Tân tham gia phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận thấy:
Về quan hệ pháp luật có tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Tòa án: HĐXX thấy rằng đây là tranh chấp “Ly hôn và tranh chấp về nuôi con” được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Hàm Tân theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Xét yêu cầu của nguyên đơn:
Về quan hệ hôn nhân: Theo lời trình bày của nguyên đơn cũng như các tài liệu khác có trong hồ sơ vụ án Chị Thị T và anh Trần Ngọc U tự nguyện tìm hiểu và sống chung với nhau từ năm 2013 đến ngày 16.5.2014 đã có đăng ký kết hôn tại UBND xã SP, HT đúng quy định của pháp luật nên đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp.
Trong quá trình sống chung với nhau chị T và anh U xảy ra nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân là do anh U không có trách nhiệm quan tâm, chăm lo cho gia đình làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, chị T đã về nhà mẹ đẻ sinh sống từ đầu năm 2016 cho đến nay do đó không thể hàn gắn cuộc sống vợ chồng được nữa nên ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hàm Tân là có căn cứ và yêu cầu xin ly hôn của chị T là phù hợp theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên cần được chấp nhận
Về con chung: Trong quá trình sống chung chị T và anh U có một người con chung là Trần Ngọc Thảo N, sinh ngày 25.11.2013, khi ly hôn chị có nguyện vọng được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu anh U phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Hội đồng xét xử thấy rằng hiện nay cháu Trần Ngọc Thảo N đang sinh sống cùng với chị T và chị T cũng có thu nhập đủ để nuôi dưỡng cháu N, hơn nữa hiện nay cháu N còn nhỏ nên cần tình cảm và sự yêu T thương của người mẹ nhiều hơn do đó yêu cầu của chị T là hoàn toàn phù hợp nên cần được chấp nhận.
Về tài sản chung, nợ chung: Vợ chồng tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
Về án phí: Đương sự phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56, Điều 59, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30.12.2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.
-Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu của chị Thị T .
Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Thị T và anh Trần Ngọc U.
Về con chung: Giao cháu Trần Ngọc Thảo N, sinh ngày 25.11.2013 cho chị T trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. Anh U không phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung.
Anh U có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung mà không ai được cản trở. Vì lợi ích của con, các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng cho con.
Về tài sản chung: Đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.
2. Về án phí: Chị Thị T phải chịu 300.000đồng án phí HNGĐ sơ thẩm được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ theo biên lai thu tiền số 0011447 ngày 23.6.2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hàm Tân.
3. Án xử công khai, đương sự có mặt được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (ngày 28.9.2017). Đương sự vắng mặt được kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết công khai.
Bản án 41/2017/HNGĐ-ST ngày 28/09/2017 về tranh chấp ly hôn, nuôi con
Số hiệu: | 41/2017/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Hàm Tân - Bình Thuận |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 28/09/2017 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về