Bản án 64/2018/DS-ST ngày 07/03/2018 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN T, THÀNH PHỐ H

BẢN ÁN 64/2018/DS-ST NGÀY 07/03/2018 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 22 tháng 9 năm 2017 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận T - Thành phố H xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 287/2017/TLST- DS ngày 27 tháng 7 năm 2017 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 20/2018/QĐXXST-DS ngày 05 tháng 02 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam T;

Trụ sở: số 89, đường L, phường L, quận Đ, Thành phố H;

Người đại diện theo ủy quyền: Bà Võ Thị My M, sinh năm 1993; Địa chỉ: Tầng 1, số 3, đường N, phường X, quận Y, TP.H.

(Văn bản ủy quyền số 235/UQ-GĐK-TDTD ngày 03/7/2017)(có mặt)

- Bị đơn: ông Phan Thành D , sinh năm 1958;

Địa chỉ: số 43, đường C, phường Hi, quận T, Thành phố H.(xin vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 28/5/2017  của Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam T và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án bà Võ Thị My M là người đại diện của nguyên đơn trình bày ý kiến:

Ngày 21/4/2014 Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam T(gọi tắt là Ngân hàng V) có ký kết hợp đồng tín dụng số 20140425-104007-0032 có nội dung thỏa thuận như sau: Ngân hàng V cho khách hàng là Phan Thành D vay khoản tiền 49.350.000 đồng để sử dụng vào mục đích tiêu dùng cá nhân.

Theo thỏa thuận trong hợp đồng, ông Phan Thành D sẽ phải thanh toán tổng số tiền cho Ngân hàng V là 80.351.000 đồng (bao gồm gốc và lãi) trong thời hạn 12 tháng, lãi suất hai bên thỏa thuận 2.92%/tháng, mỗi tháng ông  Phan Thành D   thanh toán cho Ngân hàng V là 2.233.000 đồng vào ngày 11 hàng tháng. Kỳ đầu tiên vào ngày 11/10/2014.

Thực hiện hợp đồng, ông D đã nhận được khoản vay, sau đó thanh toán cho Ngân hàng V được 29.480.000 đồng (gốc và lãi ). Tuy nhiên, từ ngày 30/8/2016 đến nay ông D không thanh toán nữa mặc dù Ngân hàng V đã dùng nhiệu biện pháp truy đòi. Hiện nay ông D còn nợ Ngân hàng V là 50.501.120 đồng.

Nay đại diện nguyên đơn yêu cầu ông D thanh toán khoản nợ còn thiếu cho Ngân hàng V là 50.501.120 đồng(trong đó nợ gốc là 33.286.823 đồng, nợ lãi là 17.214.297 đồng - kèm theo bản tính lãi). Yêu cầu thanh toán một lần ngay sau khi án có hiệu lực pháp luật. Không yêu cầu tính lãi phát sinh trước và sau khi án có hiệu lực thi hành.

Tại phiên tòa hôm nay:

- Nguyên đơn – Ngân hàng V do Bà Võ Thị My M làm đại diện theo ủy quyền vẫn giữ các ý kiến yêu cầu trên.

- Bị đơn – ông Phan Thành D đã được Toà án triệu tập hợp lệ nhưng có đơn xin xét xử vắng mặt. Tòa án tiến hành hòa giải bị đơn ông Phan Thành D xác nhận còn nợ như đơn khởi kiện ngân hàng và đồng ý trả toàn bộ số nợ gốc và lãi như đã nêu trên một lần ngay khi án có hiệu lực pháp luật, tuy nhiên đại diện Ngân hàng V không đồng ý ký vào biên bản vì yêu cầu ông D phải trả trước một nữa thì mới ký vào biên bản hòa giải và hòa giải thành. Do đó, Tòa án đưa vụ án ra xét xử theo luật định.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận T tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

+ Về việc tuân theo pháp luật: Đương sự, Thư ký và Hội đồng xét xử đều tuân theo pháp luật tố tụng qui định tại Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 48, Điều 68, Điều 69, khoản 2 Điều 97, Điều 171, Điều 173, Điều 203 và Điều 220, Điều 227, Điều 248, Điều 260 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

+ Về nội dung: Ngày 30/8/2014 Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam T có ký kết hợp đồng mở thẻ tín dụng số 20140909-500001-0135 cho ông Phan Thành D vay khoản tiền 49.350.000 đồng để sử dụng vào mục đích tiêu dùng, thời hạn 36 tháng, lãi suất thỏa thuận 2.92%/tháng. Hàng tháng ông Phan Thành D  thanh toán cho Ngân hàng V là 2.233.000 đồng vào ngày 11 hàng tháng, kỳ đầu tiên vào ngày 11/10/2014. Ông Phan Thành D đã thanh toán cho Ngân hàng V được 29.480.000 đồng (gốc và lãi). Nay Ngân hàng V yêu cầu ông  Phan Thành D thanh toán tổng số là 50.501.120 đồng(trong đó nợ gốc là 33.286.823 đồng, nợ lãi là 17.214.297 đồng). Yêu cầu thanh toán một lần ngay sau khi án có hiệu lực pháp luật. Do đó căn cứ vào điều khoản thỏa thuận của hợp đồng, đề nghị Hội đồng xét xử tuyên xử: Căn cứ vào Điều 471, 473 Bộ luật dân sự 2015, chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

1.Về quyền khởi kiện, quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:

Căn cứ đơn khởi kiện của Ngân hàng V, Hội đồng xét xử xác định vụ án trên là tranh chấp về hợp đồng tín dụng. Do bị đơn ông Phan Thành D hiện đang cư trú tại quận T nên Tòa án nhân dân quận T thụ lý giải quyết là phù hợp theo quy định tại các khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Về thủ tục xét xử vắng mặt bị đơn: Ông Phan Thành D đã được Tòa án nhân dân quận T quyết định đưa vụ án ra xét xử và giấy triệu tập theo khoản 1, khoản 2 Điều 177; khoản 2 Điều 220; khoản 3 Điều 233 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, nhưng ông Phan Thành D làm đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 Tòa án nhân dân quận  T vẫn tiến hành xét xử vắng mặt ông  Phan Thành D .

2.Về yêu cầu của nguyên đơn:

- Xét yêu cầu thanh toán nợ còn thiếu với tổng số tiền là 50.501.120 đồng(trong đó nợ gốc là 33.286.823 đồng, nợ lãi là 17.214.297 đồng )

Căn cứ vào hợp đồng số 20140909-500001-0135 ngày 30/8/2014 Ngân hàng V đã cho ông Phan Thành D vay khoản tiền 49.350.000 đồng để sử dụng vào mục đích tiêu dùng, thời hạn 36 tháng, lãi suất thỏa thuận 2.92%/tháng. Hàng tháng ông Phan Thành D  thanh toán cho Ngân hàng V là 2.233.000 đồng vào ngày 11 hàng tháng, kỳ đầu tiên vào ngày 11/10/2014. Ông Phan Thành D đã thanh toán cho Ngân hàng V được 29.480.000 đồng(gốc và lãi). Hiện tại tổng nợ gốc và lãi là 50.501.120 đồng (trong đó nợ gốc là 33.286.823 đồng, nợ lãi là 17.214.297 đồng ), tại biên bản hòa giải ngày 29/12/2017 ông D cũng đã thừa nhận hiện còn nợ và ông đồng ý trả toàn bộ số tiền nợ 50.501.120 đồng một lần ngay khi án có hiệu lục pháp luật. Do ông  Phan Thành D   vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên nguyên đơn yêu cầu ông Phan Thành D thanh toán khoản nợ là phù hợp với quy định của Pháp luật và phù hợp với điểm 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 qui định: “Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật” nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

- Về thời hạn thanh toán: Xét thấy do ông Phan Thành D đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ được qui định trong hợp đồng tín dụng nên nguyên đơn yêu cầu trả một lần ngay sau khi án có hiệu lực pháp luật và lãi suất chậm thanh toán kể từ ngày án có hiệu lực pháp luật theo hợp đồng tín dụng là có cơ sở để chấp nhận.

3. Về án phí:

Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên ông Phan Thành D phải chịu án phí trên số tiền phải trả cho nguyên đơn theo quy định tại Điều 6, điểm b khoản 1 Điều 24, khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/NQUBTVQH14 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. ông Phan Thành D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 2.525.000 đồng.

Hoàn trả toàn bộ số tiền tạm ứng án phí là 1263.000 đồng cho Ngân hàng V theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0009555 ngày 27/7/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự quận T.

Vì  các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 36; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ vào Điều 471; Điều 474 Bộ Luật Dân Sự năm 2005;

- Căn cứ vào Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;

- Căn cứ Điều 6; điểm b khoản 1 Điều 24; khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/QH14 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn

- Buộc ông Phan Thành D phải có trách nhiệm trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam T số nợ của Hợp đồng tín dụng ký ngày 30/8/2014 là 50.501.120 đồng (trong đó nợ gốc là 33.286.823 đồng, nợ lãi là 17.214.297 đồng).

- Thời hạn thi hành: Ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật ông Phan Thành D còn phải tiếp tục chịu khoản lãi của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng ký ngày ngày 30/08/2014 với Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam T cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc.

- Địa điểm thi hành tại Cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.

2. Án phí dân sự sơ thẩm:

- Ông Phan Thành D phải chịu án phí là 2.525.000 (hai triệu năm trăm hai mươi lăm ngàn) đồng.

- Hoàn trả toàn bộ số tiền tạm ứng án phí là 1.263.000 đồng cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam T theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0009555 ngày 27/7/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự quận T. Thi hành tại Chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền.

3. Quyền kháng cáo:

Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam T được quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Phan Thành D được quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt bản án hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người thi hành án dân sự , người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6; 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

270
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 64/2018/DS-ST ngày 07/03/2018 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:64/2018/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Tân Phú - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 07/03/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về