TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 63/2021/HNGĐ-ST NGÀY 26/05/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 26 tháng 5 năm 2021 tại trụ sở Tòa án N dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 96/2021/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 3 năm 2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 178/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 4 năm 2021, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Trương Tiểu M, sinh năm 1989 (Vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp C, xã V, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau.
- Bị đơn: Anh Huỳnh Thanh N, sinh năm 1984 (Vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp G, xã N, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 24 tháng 3 năm 2021, chị Trương Tiểu M trình bày: Vào tháng 6/2013 chị và anh Huỳnh Thanh N chung sống với nhau như vợ chồng nhưng đến nay chưa đăng ký kết hôn. Trong quá trình chung sống giữa anh và anh N xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm và vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 3/2020 cho đến nay. Xét thấy cuộc sống hôn N không còn hạnh phúc nên chị yêu cầu được ly hôn với anh Huỳnh Thanh N. Về con chung, có hai người tên là Huỳnh Thị Huỳnh H (giới tính nữ), sinh ngày 20 tháng 4 năm 2014 và Huỳnh Gia B (giới tính nam), sinh ngày 27 tháng 02 năm 2016. Cả hai người con hiện do chị trực tiếp nuôi dưỡng nên khi ly hôn chị yêu cầu tiếp tục nuôi cả hai người con chung và yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi hai người con theo quy định của pháp luật. Tài sản chung chị và anh N tự thỏa thuận, nợ chung không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Huỳnh Thanh N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia tố tụng nhiều lần nhưng đều vắng mặt không có lý do. Đồng thời, cũng không cung cấp lời khai, tài liệu, chứng cứ liên quan đến yêu cầu khởi kiện của chị Trương Tiểu M.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát: Về tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự được thực hiện đúng quy định của pháp luật. Về nội dung đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 9, 14, 15, 81, 82, 83, 110, 116 của Luật hôn nhân và gia đình, không công nhận chị M với anh N là vợ chồng. Giao hai người con chung tên là Huỳnh Thị Huỳnh H (giới tính nữ), sinh ngày 20 tháng 4 năm 2014 và Huỳnh Gia B (giới tính nam), sinh ngày 27 tháng 02 năm 2016 cho chị M tiếp tục nuôi dưỡng, buộc anh N cấp dưỡng nuôi hai người con là 745.000 đồng/01 tháng/01 người con, cấp hàng tháng. Thời gian cấp dưỡng nuôi con được tính kể từ ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi Huỳnh Thị Huỳnh H và Huỳnh Gia B đủ 18 tuổi và có khả năng tự lao động.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng: Việc chị Trương Tiểu M khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Huỳnh Thanh N là tranh chấp về hôn N và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Bị đơn anh Huỳnh Thanh N cư trú tại ấp G, xã N, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án N dân huyện Phú Tân theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về sự vắng mặt của đương sự: Chị M có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt. Anh N đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Do đó, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt chị M và anh N theo quy định tại khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Xét về hôn N, chị Trương Tiểu M và anh Huỳnh Thanh N chung sống với nhau như vợ chồng từ tháng 6/2013 đến nay vẫn chưa đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nên hôn N giữa chị M và anh N vi phạm quy định về đăng ký kết hôn. Do đó, căn cứ vào quy định tại các Điều 9, 14 của Luật hôn nhân và gia đình thì hôn N giữa chị M và anh N không được công nhận là hôn N hợp pháp. Chị Trương Tiểu M và anh Huỳnh Thanh N không được công nhận là vợ chồng.
[3] Về con chung, có hai người tên là Huỳnh Thị Huỳnh H (giới tính nữ), sinh ngày 20 tháng 4 năm 2014 và Huỳnh Gia B (giới tính nam), sinh ngày 27 tháng 02 năm 2016. Chị M yêu cầu tiếp tục nuôi dưỡng cả hai người con chung. Anh N không có ý kiến phản đối với yêu cầu của chị M. Xét thấy, cả hai người con chung hiện do chị M trực tiếp nuôi dưỡng, do đó nhằm để ổn định về điều kiện môi trường sống và đảm bảo sự phát triển bình thường của con chưa thành niên nên giao cho chị M tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp.
Việc chị M yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật. Tại khoản 3 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình quy định “Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con”. Từ đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị M, buộc anh N cấp dưỡng nuôi Huỳnh Thị Huỳnh H (giới tính nữ), sinh ngày 20 tháng 4 năm 2014 và Huỳnh Gia B (giới tính nam), sinh ngày 27 tháng 02 năm 2016 với mức cấp dưỡng là 745.000 đồng/01 tháng/01 người con, cấp hàng tháng. Thời gian cấp dưỡng nuôi con được tính kể từ ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi Huỳnh Thị Huỳnh H và Huỳnh Gia B đủ 18 tuổi và có khả năng tự lao động.
[4] Chị Trương Tiểu M xác định tài sản chung tự thỏa thuận, nợ chung không có. Anh Huỳnh Thanh N không có ý kiến gì về vấn đề này nên không đặt ra xem xét.
[5] Do đó, quan điểm của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ để chấp nhận.
[6] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm chị Trương Tiểu M phải chịu, anh Huỳnh Thanh N phải chịu án phí cấp dưỡng nuôi con theo quy định tại điểm a khoản 5 và điểm b khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 và điểm b khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
Áp dụng các Điều 9, 14, 81, 82, 83, 110, 116 và 117 của Luật hôn nhân và gia đình.
1. Tuyên bố: Không công nhận chị Trương Tiểu M và anh Huỳnh Thanh N là vợ chồng.
2. Về con chung, giao chị Trương Tiểu M trực tiếp nuôi dưỡng Huỳnh Thị Huỳnh H (giới tính nữ), sinh ngày 20 tháng 4 năm 2014 và Huỳnh Gia B (giới tính nam), sinh ngày 27 tháng 02 năm 2016.
Anh Huỳnh Thanh N cấp dưỡng nuôi hai người con với mức cấp dưỡng là 745.000 đồng/01 tháng/01 người con, cấp hàng tháng. Thời gian cấp dưỡng nuôi con được tính kể từ ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi Huỳnh Thị Huỳnh H và Huỳnh Gia B đủ 18 tuổi và có khả năng tự lao động.
Anh Huỳnh Thanh N có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự.
3. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, chị Trương Tiểu M phải chịu 300.000 đồng nhưng được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng theo biên lai thu số 0012283, ngày 24 tháng 3 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau nay đối trừ chị Trương Tiểu M đã nộp đủ án phí hôn N và gia đình sơ thẩm.
4. Án phí cấp dưỡng nuôi con anh Huỳnh Thanh N phải chịu 300.000 đồng.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Bản án 63/2021/HNGĐ-ST ngày 26/05/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con
Số hiệu: | 63/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 26/05/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về