Bản án 63/2019/HNGĐ-ST ngày 24/04/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 63/2019/HNGĐ-ST NGÀY 24/04/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 24 tháng 4 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 97/2019/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 02  năm  2019  về  việc:  Ly  hôn,  theo  Quyết  định  đưa  vụ  án  ra  xét  xử  số: 166/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 3 năm 2019, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Trƣơng N H, sinh năm 1995 (có mặt)

Địa chỉ: Số 92, đường P B C, k 3, p 7, thành phố C M, tỉnh C M.

Bị đơn: Anh Nguyễn H D, sinh năm 1985 (vắng mặt)

Địa chỉ: Số 390, đường L T K, k 5, p 6, thành phố C M, tỉnh C M.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 13/02/2019 nguyên đơn chị Trương N H trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Nguyễn H D kết hôn với nhau vào năm 2016, đến năm 2017 mới tiến hành đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân p 7, thành phố C M, tỉnh C M. Hôn nhân tự nguyện. Nguyên nhân mâu thuẫn là trong thời gian chung sống vợ chồng đã phát sinh nhiều mâu thuẫn không thể đoàn tụ được, anh D không có trách nhiệm với gia đình, không quan tâm đến chị, làm việc gì cũng không bàn bạc với chị. Nhận thấy, vợ chồng không còn yêu thương nhau nên đời sống chung không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu được ly hôn với anh D.

Về con chung: Không có.

Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có.

Đối với bị đơn anh Nguyễn H D: Quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành triệu tập hợp lệ để hòa giải, công khai chứng cứ và xét xử nhưng anh D vẫn vắng mặt không lý do.

Tại phiên tòa, nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Anh Nguyễn H D đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai để xét xử sơ thẩm nhưng vẫn vắng mặt không lý do nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh D theo quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về hôn nhân: Chị Trương N H và anh Nguyễn H D tự nguyện kết hôn vào năm 2016, đến năm 2017 mới tiến hàng đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật tại Ủy ban nhân dân p 7, thành phố C M, tỉnh C M. Vì vậy, quan hệ hôn nhân giữa chị H và anh D được pháp luật công nhận là hôn nhân hợp pháp và bảo vệ.

Tại phiên tòa, chị H xác định không còn tình cảm yêu thương anh D, hôn nhân không còn hạnh phúc. Đồng thời, chị H thể hiện sự quyết tâm mong muốn được ly hôn với anh D và khẳng định đời sống hôn nhân không thể duy trì, trường hợp tiếp tục chung sống sẽ không mang lại hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, vợ chồng đã ly thân từ khi mâu thuẫn đến nay đã hơn một năm. Vì vậy, Hội đồng xét xử cần chấp nhận yêu cầu của chị H được ly hôn với anh D.

[3] Về con chung: Chị H xác định vợ chồng không có con chung.

[4] Về tài sản chung: Chị H xác định vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

[5] Về nợ chung: Chị H xác định không có.

[6] Về án phí: Chị H phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 4 Điều 147, Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự; Áp  dụng:  Điều  51,  56  của  Luật  hôn  nhân  và  gia  đình;  Nghị  quyết  số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hộivề mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Trương N H được ly hôn với anhNguyễn H D.

2. Về con chung: Chị H xác định vợ chồng không có con chung.

3. Về tài sản chung: Chị H xác định vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

4. Về nợ chung: Chị H Xác định không có.

5. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị H phải chịu 300.000 đồng. Ngày 13/02/2019 chị H đã dự nộp 300.000 đồng theo biên lai số 0002030 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố C M, tỉnh C M, được chuyển thu đối trừ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử sơ thẩm, nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hoặc niêm yết bản án theo quy định pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

244
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 63/2019/HNGĐ-ST ngày 24/04/2019 về ly hôn

Số hiệu:63/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/04/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về