Bản án 61/2019/HNGĐ-ST ngày 04/11/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN E, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

BẢN ÁN 61/2019/HNGĐ-ST NGÀY 04/11/2019 VỀ LY HÔN

 Ngày 04 tháng 11 năm 2019 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện E, Thành phố Hà Nội xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 446/2019/TLST-HNGĐ ngày 19/9/2019 về việc: “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 136/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 12/10/2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1965. “Có mặt”.

- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị H, sinh năm 1966. “Có mặt”

Cùng địa chỉ: Thôn T, xã S, huyện E, Thành phố Hà Nội.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, các lời khai tại Tòa án và tại phiên tòa, ông Nguyễn Văn T trình bày:

Về quan hệ vợ chồng: Ông T và bà H đăng ký kết hôn ngày 06/3/1992 tại Ủy ban nhân dân xã S, huyện E, Thành phố Hà Nội, ông bà kết hôn trên cơ sở tự nguyện, không bị ai ép buộc. Khoảng năm 1996 thì mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là vợ chồng bất đồng quan điểm sống, bất đồng trong công việc, chung sống không có tình cảm, không tôn trọng, không thương yêu nhau, thường xảy ra đánh cãi chửi nhau. Năm 2011 vợ chồng sống ly thân không ai quan tâm đến ai. Nay ông xác định không còn tình cảm với vợ nên đề nghị Tòa án xem xét giải quyết cho ly hôn.

Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là cháu K, sinh năm 1993, cháu đã trưởng thành không đề nghị Tòa giải quyết.

Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết.

Bà Nguyễn Thị H trình bày:

Về điều kiện, hoàn cảnh kết hôn, con chung, tài sản chung bà H đồng ý với phần trình bày của ông T. Về mâu thuẫn vợ chồng: Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống bình thường nhưng về sau ông T quan hệ ngoài luồng, một vài lần bà H bỏ qua và về chung sống cùng nhau, nhưng ông T vẫn không thay đổi, vì con cái nên bà H xin đoàn tụ để con có bố có mẹ.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện E kiểm sát việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa phát biểu ý kiến: Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử; đương sự chấp hành đúng quy định của pháp luật. Về đường lối giải quyết vụ án: Đề nghị Tòa án giải quyết cho ông T được ly hôn với bà H; về con chung, tài sản chung không phải giải quyết; về án phí: Ông T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về tố tụng: Về thẩm quyền giải quyết vụ án do bị đơn cư trú tại xã S, huyện E, Thành phố Hà Nội. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình nên Tòa án nhân dân huyện E thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: Quan hệ hôn nhân của ông bà là hôn nhân hợp pháp. Sau khi khi kết hôn thì vợ chồng chung sống bình thường đến năm 1996 phát sinh mâu thuẫn vợ chồng, nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không còn tôn trọng, tH yêu nhau. Năm 2011 thì vợ chồng sống ly thân không còn quan hệ gì. Vì vậy, mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu ly hôn với bà H của ông T là có căn cứ phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.

[3]. Về con chung vợ chồng: 01 con chung là anh K, sinh năm 1993, đã trưởng thành, sức khỏe bình thường nên không phải quyết.

[4]. Về tài sản chung vợ chồng: Ông bà không yêu cầu nên Tòa án không phải giải quyết.

[5]. Về án phí: Ông T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các điều 51, 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ các điều 28, 35, 39, khoản 4 Điều 147, 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Ông Nguyễn Văn T được ly hôn với Bà Nguyễn Thị H

2. Về con chung: Không phải giải quyết.

3. Về tài sản chung vợ chồng: Không xem xét giải quyết.

4. Về án phí: Ông T phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí theo Biên lai số AA/2010/0004749 ngày 19/9/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện E, nay chuyển thành án phí.

5. Về quyền kháng cáo: Đương sự có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

235
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 61/2019/HNGĐ-ST ngày 04/11/2019 về ly hôn

Số hiệu:61/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Mê Linh - Hà Nội
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về