Bản án 61/2018/HNGĐ-ST ngày 21/08/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ C, TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 61/2018/HNGĐ-ST NGÀY 21/08/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 21 tháng 8 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cam Ranh, mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 112/2018/TLST- HNGĐ ngày 08 tháng 5 năm 2018 về: “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 75/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 8 năm 2018, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Lê Thị Quý P, sinh năm: 1985

HKTT: 25 Cổ Loa, xã Phước T, thành phố N, tỉnh Khánh Hòa.

Tạm trú tại: Tổ dân phố Phúc T, phường Cam N, thành phố C, tỉnh KhánhHòa (Có mặt).

 2. Bị đơn: Anh Hồ Hoài N sinh năm: 1981

Địa chỉ: Lữ đoàn A, Vùng F Hải Q, thành phố C, tỉnh Khánh Hòa (Có đơn xin xét xử vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Trong đơn khởi kiện và bản tự khai ngày 11/5/2018, nguyên đơn chị Lê Thị Quý P trình bày:

Chị và anh Hồ Hoài N tự nguyện tìm hiểu, kết hôn năm 2008, có đi đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã Hoài H , huyện Hoài N , tỉnh Bình Định cấp giấy chứng nhận kết hôn số: 101, quyển số 02 ngày 01/12/2008. Quá trình vợ chồng chung sống không hạnh phúc, phát sinh mâu thuẫn trầm trọng năm 2015, nguyên nhân do anh N không chung thủy và không có trách nhiệm với gia đình. Vì vậy năm 2016 anh chị đã sống ly thân cho đến nay. Hiện nay, không thể tiếp tục chung sống với nhau nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Hồ Hoài N.

Chị và anh Hồ Hoài N có 01 con chung là: Hồ Cẩm Đ , sinh ngày: 10/10/2009. Chị yêu cầu được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, yêu cầu anh Hồ Hoài N cấp dưỡng nuôi con 5.000.000 đồng/tháng.

Chị và anh N tự thỏa thuận về tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Tại bản tự khai và đơn xin hòa giải, xét xử vắng mặt ngày 04/6/2018, bị đơn anh Hồ Hoài N trình bày:

Năm 2008 anh kết hôn với chị Lê Thị Quý P , nay chị P yêu cầu ly hôn với anh, anh đồng ý. Anh đồng ý giao con chung Hồ Cẩm Đ , sinh ngày: 10/10/2009 cho chị Phú trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung. Tài sản chung vợ chồng anh tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Tại phiên tòa, nguyên đơn chị Lê Thị Quý P yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Hồ Hoài N , yêu cầu được nuôi con chung là cháu Hồ Cẩm Đ và yêu cầu anh Hồ Hoài N cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 3.000.000 đồng (Ba triệu đồng).

* Ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân thành phố C tỉnh Khánh Hòa tại phiên tòa:

Về thủ tục tố tụng: Việc thụ lý vụ án cũng như quá trình xây dựng lập hồ sơ, xét xử tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã thực hiện đầy đủ và đúng các trình tự thủ tục; nguyên đơn đã tuân thủ đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; bị đơn có đơn xin hòa giải xét xử vắng mặt.

Về quan điểm giải quyết vụ án: Mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị P. Con chung đang ở với chị P và có nguyện vọng được ở với mẹ nên đề nghị Hội đồng xét xử giao con chung cho chị P nuôi dưỡng, chấp nhận yêu cầu về cấp dưỡng nuôi con của chị P là anh N cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 3.000.000 đồng (Ba triệu đồng). Về tài sản chung các đương sự không yêu cầu giải quyết nên không xét. Về án phí: chị Phú phải chịu án phí về ly hôn, anh N phải chịu án phí về cấp dưỡng nuôi con theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa, sau khi nghe ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố C về quan điểm giải quyết vụ án, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Đây là vụ án ly hôn, tranh chấp về nuôi con giữa nguyên đơn chị Lê Thị Quý P và bị đơn là anh Hồ Hoài N trú tại Lữ đoàn A, Vùng F Hải Q , thành phố C, tỉnh Khánh Hòa nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố C, tỉnh Khánh Hòa theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Quá trình thụ lý và giải quyết vụ án, Tòa án đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, Luật hôn nhân và gia đình.

Bị đơn anh Hồ Hoài N đã có bản tự khai, có đơn xin hòa giải, xét xử vắng mặt. Vì vậy, căn cứ vào khoản 1, Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh Hồ Hoài N .

[2] Về nội dung vụ án:

- Về hôn nhân: Chị Lê Thị Quý P và anh Hồ Hoài N tự nguyện chung sống với nhau năm 2008, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã Hoài H , huyện Hoài N tỉnh Bình Định cấp giấy chứng nhận kết hôn số: 101, quyển số 02 ngày 01/12/2008 nên đây là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống anh N và chị P không có hạnh phúc, nguyên nhân do anh N không chung thủy với chị P , thiếu trách nhiệm với gia đình. Hai bên gia đình Nội, Ngoại cũng đã nhiều lần tác động, khuyên nhủ và chị Phú tạo điều kiện để vợ chồng hòa giải, nhưng anh N vẫn không thay đổi, đối xử rất lạnh nhạt với chị P và thiếu sự quan tâm đối với con. Nay chị P yêu cầu ly hôn, anh N cũng đồng ý. Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị Phú yêu cầu ly hôn là có căn cứ , phù hợp quy định tại khoản 1 điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình nên Tòa án chấp nhận.

- Về con chung: Chị Lê Thị Quý P và anh Hồ Hoài N có 01 con chung là cháu Hồ Cẩm Đ, sinh ngày: 10/10/2009. Hiện nay chị P đang trực tiếp nuôi con chung. Chị P yêu cầu được trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung và yêu cầu anh N phải cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 3.000.000 đồng (Ba triệu đồng).

Xét thấy:

Khi cha mẹ ly hôn, việc giao con chưa thành niên cho ai trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục cũng phải nhằm đảm bảo cho con sự phát triển toàn diện cả về thể chất lẫn tinh thần. Người không trực tiếp nuôi con phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Cháu Hồ Cẩm Đ , sinh ngày: 10/10/2009 hiện đang do chị Phú trực tiếp nuôi dưỡng và cháu có nguyện vọng được sống cùng mẹ. Anh N cũng đồng ý giao con chung cho chị P nuôi dưỡng giáo dục. Căn cứ Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình, Tòa án chấp nhận yêu cầu của chị P , chị P được tiếp tục nuôi dưỡng giáo dục cháu Hồ Cẩm Đ , sinh ngày: 10/10/2009; anh Nam phải cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 3.000.000 đồng (Ba triệu đồng) kể từ tháng 9 năm 2018 đến khi cháu Đ đủ 18 tuổi.

Vì lợi ích của con, hai bên có quyền làm đơn yêu cầu thay đổi người nuôi con, cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn. Người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được quyền ngăn cản quyền này.

- Về tài sản chung: Chị Lê Thị Quý P và anh Hồ Hoài N không yêu cầu giải quyết nên Tòa án không xét.

[3] Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

Chị Lê Thị Quý P phải nộp án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm về “ Ly hôn” là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng).

Anh Hồ Hoài N phải nộp án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm về “ Cấp dưỡng nuôi con ” là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng).

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 31/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu của chị Lê Thị Quý P .

1. Về hôn nhân: Chị Lê Thị Quý P được ly hôn anh Hồ Hoài N .

2. Về con chung:

Chị Lê Thị Quý P trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung là cháu Hồ Cẩm Đ , sinh ngày: 10/10/2009.

Anh Hồ Hoài N cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 3.000.000 đồng (Ba triệu đồng) kể từ tháng 9 năm 2018 đến khi cháu Hồ Cẩm Đ đủ 18 tuổi.

Vì lợi ích của con, hai bên có quyền làm đơn yêu cầu thay đổi người nuôi con, cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn. Người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được quyền ngăn cản quyền này.

3. Về tài sản chung: Chị Lê Thị Quý P và anh Hồ Hoài N không yêu cầu giải quyết nên Tòa án không xét.

4. Về án phí: Chị Lê Thị Quý P nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về “Ly hôn” nhưng được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí mà chị P đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: AA/2016/0012292 ngày 02/5/2018 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố C . Chị P đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

Anh Hồ Hoài N phải nộp án phí dân sự sơ thẩm về “Cấp dưỡng nuôi con” là 300.000 đồng ( Ba trăm nghìn đồng).

Quy định: Kể từ ngày chị Lê Thị Quý P có đơn yêu cầu thi hành án, nếu anh Hồ Hoài Nam chưa thi hành xong số tiền cấp dưỡng nuôi con thì còn phải chịu tiền lãi theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.

Trường hợp quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Chị Lê Thị Quý P có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.

Anh Hồ Hoài N có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

268
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 61/2018/HNGĐ-ST ngày 21/08/2018 về ly hôn

Số hiệu:61/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cam Ranh - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/08/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về