TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ TÂN UYÊN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
BẢN ÁN 60/2017/HNGĐ-ST NGÀY 06/10/2017 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 06 tháng 10 năm 2017, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Tân Uyên xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số 222/2017/TLST-HNGĐ ngày 06/6/2017 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 56/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 7 năm 2017, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Lê Huỳnh Ánh N, sinh năm 1983; địa chỉ: 583A, tổ 1, Quốc lộ 13, khu phố 5, phường HBP, quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. Có mặt
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Thanh Q, sinh năm 1980; HKTT: tổ 3, khu phố Khánh Long, phường TPK, thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương. Vắng mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN
Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn bà Lê Huỳnh Ánh N trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Huỳnh Ánh N sau thời gian tìm hiểu đã tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Tân Phước Khánh, thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương ngày 17/5/2006. Thời gian sống chung ông Quang đã nhiều lần đánh đập bà, có những lời lẽ xúc phạm nặng với cha mẹ bà. Đã nhiều lần cha mẹ hai bên hòa giải và bản thân bà đã cho ông Quang nhiều cơ hội để sửa đổi mong gia đình êm ấm, giữ gia đình hạnh phúc vì các con nhưng suốt thời gian từ khi bà mang thai cháu thứ 2 được 30 tuần ông Quang đã ra tay đánh bà không màng tới an nguy của hai mẹ con bà. Kể từ đó vợ chồng ly thân, bà đã bỏ về nhà cha mẹ ruột ở, hiện vợ chồng không còn tình cảm và không ai quan tâm nhau. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, không thể tiếp tục sống chung, bà Lê Huỳnh Ánh N yêu cầu được giải quyết ly hôn ông Nguyễn Thanh Q.
- Về con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Thành Quang Trưởng, sinh ngày 18/9/2006 và Nguyễn Thị Thanh Tuyền, sinh ngày 14/11/2015, các con đang sống chung với bà Nguyệt, khi ly hôn bà Nguyệt yêu cầu tiếp tục nuôi con, không yêu cầu ông Quang cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt Thông báo thụ lý vụ án cho bị đơn ông Nguyễn Thanh Q, nhiều lần triệu tập ông Quang tham gia hòa giải, tham gia phiên tòa nhưng ông Quang không có mặt, cũng không có ý kiến, yêu cầu trước yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Lê Huỳnh Ánh N.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát:
- Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn chấp hành giấy triệu tập của Tòa án để tham gia tố tụng, tôn trọng tòa án, chấp hành nội quy phiên tòa, bị đơn không chấp hành triệu tập của Tòa án. Thẩm phán, Hội đồng xét xử tiến hành giải quyết vụ án đúng trình tự, thủ tục tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về nội dung vụ án: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn là có căn cứ chấp nhận, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với bị đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục: Tòa án đã triệu tập hợp lệ bị đơn ông Nguyễn Thanh Q tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng ông Nguyễn Thanh Q tiếp tục vắng mặt, do đó Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự xử vắng mặt bị đơn ông Nguyễn Thanh Q.
[2] Về nội dung: Bà Lê Huỳnh Ánh N và ông Nguyễn Thanh Q có đăng ký kết hôn tại UBND phường Tân Phước Khánh, thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương theo giấy chứng nhận kết hôn số 74 quyển 01 ngày 17/5/2006 nên đây là hôn nhân hợp pháp. Nguyên đơn bà Lê Huỳnh Ánh N xác định trong quá trình sống chung xảy ra mâu thuẫn, cãi vã do ông Quang có hành vi đánh đập bà, xúc phạm cha mẹ bà, tại phiên tòa, bà Nguyệt khẳng định cuộc sống vợ chồng không có hạnh phúc, hiện tại không còn tình cảm với chồng, vợ chồng đã ly thân 02 năm, không thể tiếp tục chung sống vợ chồng với ông Nguyễn Thanh Q. Bị đơn ông Nguyễn Thanh Q mặc dù được triệu tập hợp lệ nhưng cố ý vắng mặt không có lý do trong suốt quá trình giải quyết vụ án là đã thể hiện ý chí không muốn đoàn tụ chung sống với bà Dung, cho thấy mâu thuẫn vợ chồng như bà Nguyệt trình bày là có thật và thực tế bà Nguyệt và ông Quang đã sống ly thân. Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa bà Lê Huỳnh Ánh N và ông Nguyễn Thanh Q là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, do đó bà Lê Huỳnh Ánh N khởi kiện yêu cầu được ly hôn ông Nguyễn Thanh Q là có cơ sở chấp nhận.
[3] Về con chung: Cháu Nguyễn Thành Quang Trưởng, sinh ngày 18/9/2006 có nguyện vọng được ở với mẹ khi cha mẹ ly hôn, còn cháu Nguyễn Thị Thanh Tuyền, sinh ngày 14/11/2015 còn nhỏ, cần có sự chăm sóc của người mẹ, do đó cần thiết giao con cho bà Nguyệt nuôi dưỡng sau khi ly hôn là phù hợp, đảm bảo quyền lợi của con.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: Các bên không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[5] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Nguyên đơn, bị đơn phải chịu theo qui định.
[6] Ý kiến đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ các Điều 28, 36, 147, 220, 227 và Điều 266 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Áp dụng: các Điều 56, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Lê Huỳnh Ánh N đối với bị đơn ông Nguyễn Thanh Q về việc "Ly hôn, tranh chấp nuôi con" như sau :
- Về hôn nhân: Bà Lê Huỳnh Ánh N được ly hôn ông Nguyễn Thanh Q.
- Về con chung: Giao các con chung tên Nguyễn Thành Quang Trưởng, sinh ngày 18/9/2006 và Nguyễn Thị Thanh Tuyền, sinh ngày 14/11/2015 cho bà Lê Huỳnh Ánh N trực tiếp nuôi dưỡng. Ghi nhận tự nguyện của bà Lê Huỳnh Ánh N về việc không yêu cầu ông Nguyễn Thanh Q cấp dưỡng nuôi con.
Ông Nguyễn Thanh Q và bà Lê Huỳnh Ánh N đều có quyền và nghĩa vụ đối với con chung, ông Nguyễn Thanh Q được quyền thăm nom chăm sóc con chung, không ai được ngăn cản. Vì lợi ích của con chưa thành niên, khi cần thiết và có yêu cầu, Tòa án sẽ giải quyết việc thay đổi người nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung, nợ chung: Không đặt ra xem xét.
2. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà Lê Huỳnh Ánh N phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tiền số 0013476 ngày 29/5/2017 của Chi cục thi hành án thị xã Tân Uyên.
Nguyên đơn có mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày niêm yết bản án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án 60/2017/HNGĐ-ST ngày 06/10/2017 về ly hôn, tranh chấp nuôi con
Số hiệu: | 60/2017/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân - Bình Dương |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 06/10/2017 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về