TOÀ ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ PHƯỚC LONG, TỈNH BÌNH PHƯỚC
BẢN ÁN 02/2018/HNGĐ-ST NGÀY 30/01/2018 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 30 tháng 01 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Phước Long, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 138/2017/ST-DS ngày 17 tháng 10 năm 2017 về “Ly hôn, tranh chấp về con chung”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 01/2018/QĐXX - ST ngày 09 tháng 01 năm 2018 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Trần Quốc P, sinh năm 1988
Địa chỉ: Ấp S, xã S, thị xã L, tỉnh Đồng Nai.
- Bị đơn: Bà Đặng Thị Trường G, sinh năm 1987
Địa chỉ: Khu phố A, phường L, thị xã P, tỉnh Bình Phước.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 10 tháng 10 năm 2017 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn ông Trần Quốc P trình bày:
Về hôn nhân: Ông P và bà Đặng Thị Trường G kết hôn tự nguyện với nhau, có tiến hành đăng ký kết hôn vào năm 2013 tại Ủy ban nhân dân xã PT; sau khi tổ chức đám cưới thì ông P, bà G sống với nhau tại khu phố A, phường L, thị xã P, tỉnh Bình Phước và có với nhau một người con chung là Trần Khánh U, sinh ngày 30/10/2013. Cách đây gần 03 năm vợ chồng phát s inh mâu thuẫn hay cãi nhau, tình cảm phai nhạt nên ông P chuyển về thị xã L, tỉnh Đồng Nai sống, cháu U ở với bà G tại khu phố A, phường L, thị xã P; từ đó đến nay bà G và ông P sống ly thân, chỉ nói chuyện với nhau về con mặc dù gia đình hai bên có khuyên bảo để hàn gắn tình cảm vợ chồng ông P, bà G nhưng ông P nhận thấy không thể tiếp tục cuộc sống hôn nhân này. Vì vậy, ông P đề nghị Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với bà Đặng Thị Trường G.
Về con chung: Ông P và bà G có 01 con chung là Trần Khánh U, sinh ngày 30/10/2013. Ông P đồng ý giao cháu Uyên cho bà G tiếp tục nuôi dưỡng cho đến khi thành niên đủ 18 tuổi, ông P không cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, nợ chung: Ông P và bà G không có tài sản chung và nợ chung nên ông P không yêu cầu Tòa án xem xét.
Tại Bản tự khai đề ngày 24/10/2017, Đơn đề nghị xét xử vắng mặt đề ngày 05/11/2017, bà Đặng Thị Trường G trình bày:
Về hôn nhân: Bà G thống nhất ý kiến với ông P về việc kết hôn tự nguyện, thời gian đăng ký kết hôn và những mâu thuẫn phát sinh khiến cuộc sống hôn nhân giữa ông P, bà G không hạnh phúc. Tuy nhiên, do bà G theo đạo Thiên chúa giáo nên bà G không đồng ý thuận tình ly hôn với ông P.
Về con chung: Ông P và bà G có 01 con chung là Trần Khánh U, sinh ngày 30/10/2013. Bà G có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng con chung cho đến khi con chung thành niên đủ 18 tuổ i. Việc cấp dưỡng nuôi con chung bà G sẽ tự nói chuyện với ông P, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Bà G trình bày không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ý kiến của vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Phước Long:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hộ i đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án: Tuân thủ và chấp hành đúng theo quy định của pháp luật.
- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Trần Quốc P.
Tại phiên tòa, nguyên đơn ông Trần Quốc P và bị đơn bà Đặng Thị Trường G vắng mặt (đều có đơn xin xét xử vắng mặt).
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Về thủ tục tố tụng
[1] Đây là vụ án “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Phước Long theo quy đ ịnh tại khoản 1 điều 28 và điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Nguyên đơn ông Trần Quốc P và bị đơn bà Đặng Thị Trường G có đơn xin giải quyết vắng mặt nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt ông P, bà G là phù hợp quy định tại Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Về nội dung:
[2] Xét về quan hệ hôn nhân giữa nguyên đơn ông Trần Quốc P và bị đơn là bà Đặng Thị Trường G. Hội đồng xét xử xét thấy nguyên đơn và bị đơn đều thừa nhận họ có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã PT vào năm 2013, đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Ông P và bà G đều thừa nhận trong thời gian chung sống vợ chồng thường phát s inh mâu thuẫn, thường xuyên cãi nhau, tình cảm vợ chồng đã phai nhạt, ông P và bà G đã có thời gian sống ly thân để suy nghĩ lại về cuộc sống hôn nhân của vợ chồng, nhưng sau thời gian ly thân ông P và bà G đều nhận thấy không còn tình cảm vợ chồng với nhau. Ông P cho rằng không thể duy trì cuộc sống hôn nhân với bà G nên yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Xét thấy yêu cầu của nguyên đơn phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình nên cần được chấp nhận.
[3] Về con chung: Nguyên đơn và bị đơn thống nhất trong thời gian chung sống có 01 người con chung là Trần Khánh U, sinh ngày 30/10/2013. Đồng thời, nguyên đơn và bị đơn cũng thống nhất ý kiến về người trực tiếp nuôi con sau ly hôn, cụ thể là: bà G trực tiếp nuôi dưỡng cháu Trần Khánh U cho cho đến khi cháu U thành niên đủ 18 tuổ i. Ông P không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Đây là sự thỏa thuận tự nguyện của các đương sự nên cần ghi nhận.
Ông Trần Quốc P được quyền thăm nom chăm sóc con chung, không ai được cản trở.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: Ông P và bà G thống nhất không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hộ i đồng xét xử không xem xét.
[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Nguyên đơn ông Trần Quốc P phải chịu theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các Điều 51, Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Đ iều 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147, Điều 227, Điều 228 và Đ iều 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
Căn cứ vào Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
[1]. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Trần Quốc P: Ông Trần Quốc P được ly hôn với bà Đặng Thị Trường G.
[2]. Về con chung: G iao con chung là Trần Khánh U, sinh ngày 30/10/2013 cho bà Đặng Thị Trường G trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi cháu U thành niên đủ 18 tuổi. Ông Trần Quốc P không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Ông Trần Quốc P được quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở.
Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 Tòa án có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con. Khi người có yêu cầu được quy định tại Đ iều 119 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 Tòa án có thể thay đổi về việc cấp dưỡng.
[3]. Án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm: Ông Trần Quốc P chịu 300.000 (Ba trăm nghìn)
Bà Đặng Thị Trường G không phải chịu án phí.
[4]. Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tại địa phương.
“Trường hợp Quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự”.
Bản án 02/2018/HNGĐ-ST ngày 30/01/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con
Số hiệu: | 02/2018/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thị xã Phước Long - Bình Phước |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 30/01/2018 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về