TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C, TỈNH ĐỒNG THÁP
BẢN ÁN 59/2019/HNGĐ-ST NGÀY 12/08/2019 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH, LY HÔN
Ngày 12 tháng 8 năm 2019, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện C xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 198/2019/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 4 năm 2019 về việc: “Tranh chấp hôn nhân và gia đình - Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 119/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 7 năm 2019, Quyết định hoãn phiên tòa số 89/2019/QĐST-HNGĐ ngày 26 tháng 7 năm 2019 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Phạm Thị Trúc H, sinh năm 1994
Địa chỉ: Ấp 5, xã P, huyện C, tỉnh Đồng Tháp.
Bị đơn: Trần Hữu P, sinh năm 1991
Địa chỉ: Ấp 5, xã P, huyện C, tỉnh Đồng Tháp.
(Nguyên đơn có mặt, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, trong quá trình tố tụng và tại phiên tòa sơ thẩm Phạm Thị Trúc H là nguyên đơn trình bày:
- Về hôn nhân: Chị H và anh P được gia đình hai bên tổ chức lễ cưới và chung sống với nhau từ năm 2016, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P huyện C, tỉnh Đồng Tháp, cấp ngày 21/6/2016. Thời gian đầu, vợ chồng chung sống hạnh phúc. Thời gian sau, vợ chồng thường xảy ra mâu thuẫn, cự cãi do anh P thường xuyên đi chơi, uống rượu, ít quan tâm đến gia đình. Chị H nhiều lần khuyên ngăn nhưng anh P vẫn không sửa đổi mà còn có hành vi bạo lực với chị H. Từ năm 2017, vợ chồng đã không còn chung sống với nhau. Nhận thấy cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc nên nay chị H yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Trần Hữu P.
- Về con chung: Vợ chồng không có con chung, không yêu cầu giải quyết.
- Về tài sản chung: Vợ chồng không có tài sản chung, không yêu cầu giải quyết.
- Về nợ chung: Không có nợ ai và cũng không cho ai nợ.
Bị đơn là Trần Hữu P đã được tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án và được triệu tập xét xử hợp lệ, biết nội dung yêu cầu khởi kiện của chị H nhưng không có ý kiến, không tham gia hòa giải và không có mặt tại phiên tòa sơ thẩm.
Tài liệu chứng cứ trong hồ sơ do đương sự cung cấp gồm:
- 01 Giấy chứng minh nhân dân tên Phạm Thị Trúc H (Photo chứng thực);
- 01 Trích lục kết hôn (Bản sao).
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
Phạm Thị Trúc H có đơn yêu cầu được ly hôn với Trần Hữu P. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự xác định quan hệ pháp luật trong vụ án này là “Tranh chấp hôn nhân gia đình ly hôn”.
Trần Hữu P là bị đơn trong vụ kiện có địa chỉ tại huyện C, tỉnh Đồng Tháp. Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự xác định thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Đồng Tháp.
Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho Trần Hữu P là bị đơn trong vụ kiện nhưng anh P vẫn cố tình vắng mặt không có lý do và cũng không có ý kiến gì về việc xin ly hôn của chị H. Vì vậy, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với Trần Hữu P là phù hợp theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về nội dung vụ án:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị H và anh P được gia đình hai bên tổ chức lễ cưới và chung sống với nhau từ năm 2016, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P huyện C, tỉnh Đồng Tháp, cấp ngày 21/6/2016, do đó hôn nhân giữa chị H và anh P là hợp pháp.
Theo chị H trình bày thời gian đầu, vợ chồng chung sống hạnh phúc. Thời gian sau, vợ chồng thường xảy ra mâu thuẫn, cự cãi do anh P thường xuyên đi chơi và uống rượu, ít quan tâm đến gia đình. Chị H nhiều lần khuyên ngăn nhưng anh P vẫn không sửa đổi mà còn có hành vi bạo lực với chị H, do đó chị H và anh P không còn chung sống với nhau từ năm 2017 đến nay. Khi giải quyết vụ kiện, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng và triệu tập Trần Hữu P tham gia phiên hòa giải, phiên tòa nhưng anh P vắng mặt không có lý do cũng như không có ý kiến hay biện pháp nào để hàn gắn tình cảm đối với yêu cầu ly hôn của Phạm Thị Trúc H. Xét thấy hôn nhân giữa chị H và anh P lâm vào tình trạng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị H yêu cầu ly hôn với anh P là có căn cứ để chấp nhận.
Từ những căn cứ nêu trên đủ cơ sở để xác định hôn nhân giữa chị H và anh P là mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ vào Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận đơn yêu cầu ly hôn của chị H.
- Về con chung: Vợ chồng không có con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
- Về tài sản chung và nợ chung: Chị H trình bày vợ chồng không có tài sản chung và nợ chung, anh P không có ý kiến về tài sản chung và nợ chung, không có yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
- Về án phí: Chị Phạm Thị Trúc H phải chịu án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định tại Điều 144 và khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39, Điều 144, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu của chị Phạm Thị Trúc H.
Về hôn nhân: Chị Phạm Thị Trúc H được ly hôn với anh Trần Hữu P.
Về con chung: Vợ chồng không có con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.
Về tài sản chung và nợ chung: Không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.
Về án phí: Chị Phạm Thị Trúc H phải chịu 300.000 đồng tiền án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0006468 ngày 28 tháng 3 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C. Như vậy tiền án phí đương sự đã nộp xong.
Các đương sự được quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án 59/2019/HNGĐ-ST ngày 12/08/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình, ly hôn
Số hiệu: | 59/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Cao Lãnh - Đồng Tháp |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 12/08/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về