Bản án 566/2018/DS-ST ngày 13/11/2018 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 566/2018/DS–ST NGÀY 13/11/2018 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 13 tháng 11 năm 2018 tại Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 132/2018/TLST–DS ngày 20 tháng 3 năm 2018 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 472/2018/QĐXXST–DS ngày 02 tháng 10 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số 394/2018/QĐST-DS ngày 23 tháng 10 năm 2018 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín; Địa chỉ trụ sở: Lầu 8, số 266-268 đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Lã Ngọc Minh, sinh năm 1970. Địa chỉ: Lầu 8, số 266-268 đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh là người đại diện theo ủy quyền (Văn bản ủy quyền số: 246/2018/UQ-TTT ngày 06/3/2018) (Có đơn xin vắng mặt).

Bị đơn: Bà Huỳnh Thị Ngọc Y, sinh năm 1976; Địa chỉ: Số 308 đường Nguyễn Thái Sơn, Phường 5, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - ông Lã Ngọc Minh trình bày:

Ngày 13/01/2011, bà Huỳnh Thị Ngọc Y có ký với Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (sau đây được viết tắt là Ngân hàng) Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng; Điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng). Căn cứ thu nhập của bà Y, Ngân hàng đã đồng ý cấp thẻ tín dụng với hạn mức sử dụng là 50.000.000 (Năm mươi triệu) đồng, với mục đích tiêu dùng cá nhân.

Sau khi được cấp thẻ tín dụng, bà Y đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là 150.939.023 (Một trăm năm mươi triệu chín trăm ba mươi chín ngàn không trăm hai mươi ba) đồng. Trong quá trình sử dụng thẻ, từ ngày kích hoạt đến nay bà Y đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền 172.555.315 (Một trăm bảy mươi hai triệu năm trăm năm mươi lăm ngàn ba trăm mười lăm) đồng. Sau đó, bà Y không thanh toán cho Ngân hàng nữa. Qua nhiều lần làm việc, nhắc nhở nhưng bà Y vẫn không có thiện chí trả nợ. Do bà Y vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên ngày 26/02/2017 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn.

Nay Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín khởi kiện yêu cầu bà Huỳnh Thị Ngọc Y phải thanh toán số tiền tính đến ngày 25/01/2018 là: 48.964.812 (Bốn mươi tám triệu chín trăm sáu mươi bốn ngàn tám trăm mười hai) đồng. Trong đó, nợ gốc là: 36.028.658 (Ba mươi sáu triệu không trăm hai mươi tám ngàn sáu trăm năm mươi tám) đồng và lãi quá hạn là: 12.936.154 (Mười hai triệu chín trăm ba mươi sáu ngàn một trăm năm mươi bốn) đồng. Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín yêu cầu bà Huỳnh Thị Ngọc Y phải thanh toán tiền lãi phát sinh từ ngày 26/01/2018 cho đến khi trả hết nợ vay theo lãi suất quy định tại hợp đồng.

Tại phiên tòa, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn - ông Lã Ngọc Minh là người đại diện theo ủy quyền có đơn xin vắng mặt không tham gia phiên tòa được và xác định Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín yêu cầu bà Huỳnh Thị Ngọc Y phải thanh toán tổng số tiền tạm tính đến ngày 13/11/2018 là: 60.274.264 (Sáu mươi triệu hai trăm bảy mươi bốn ngàn hai trăm sáu mươi bốn) đồng, trong đó nợ gốc là: 36.028.658 (Ba mươi sáu triệu không trăm hai mươi tám ngàn sáu trăm năm mươi tám) đồng, lãi quá hạn là: 24.245.606 (Hai mươi bốn triệu hai trăm bốn mươi lăm ngàn sáu trăm lẻ sáu) đồng, Ngân hàng yêu cầu bà Y trả một lần ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật. Ngoài ra, bà Huỳnh Thị Ngọc Y phải có trách nhiệm tiếp tục trả tiền lãi phát sinh cho đến ngày bà Y thanh toán dứt nợ cho Ngân hàng theo mức lãi suất quá hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.

Bị đơn bà Huỳnh Thị Ngọc Y mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa và Giấy triệu tập để tham gia phiên tòa nhưng bà Y vẫn vắng mặt không có lý do.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án:

Quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về xác định thẩm quyền giải quyết vụ án, xác định tư cách pháp lý của những người tham gia tố tụng; thực hiện việc gửi các văn bản tố tụng, hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu đúng quy định.

Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm.

Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án cũng như tại phiên tòa, nguyên đơn đã thực hiện đúng các qui định tại Điều 70, Điều 71; bị đơn chưa thực hiện đúng qui định tại Điều 70, Điều 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ do đương sự xuất trình và do Tòa án thu thập được: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín, án phí sơ thẩm thực hiện theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín khởi kiện bà Huỳnh Thị Ngọc Y, sinh năm 1976, địa chỉ: Số 308 đường Nguyễn Thái Sơn, Phường 5, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh về việc yêu cầu bà Y phải trả tiền nợ gốc và nợ lãi phát sinh còn thiếu cho Ngân hàng, đây là vụ án: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về người tham gia tố tụng: Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - ông Lã Ngọc Minh là người đại diện theo ủy quyền có đơn xin vắng mặt tại phiên toà. Bị đơn bà Huỳnh Thị Ngọc Y đã được Toà án triệu tập hợp lệ từ khi thụ lý đến khi xét xử nhưng bà Y vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.

[2]. Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Do bà Huỳnh Thị Ngọc Y không có mặt theo Giấy triệu tập của Tòa án nên Hội đồng xét xử không ghi nhận được ý kiến của bà Y, vì vậy Hội đồng xét xử căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ do Ngân hàng cung cấp để làm cơ sở giải quyết vụ án.

Căn cứ Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 13/01/2011 đã đủ cơ sở xác định bà Y được Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín cấp thẻ tín dụng với hạn mức sử dụng là: 50.000.000 (Năm mươi triệu) đồng.

Căn cứ vào Bảng thống kê quá trình thanh toán thể hiện từ ngày 26/02/2016, bà Y không thanh toán một khoản tiền nào cho Ngân hàng nữa.

Xét thấy, việc bà Y không thanh toán tiền cho Ngân hàng là đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo thỏa thuận giữa các bên và làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của Ngân hàng. Do đó, Ngân hàng khởi kiện yêu cầu bà Y phải trả số tiền trên là có căn cứ. Mặt khác, xét về trách nhiệm trả nợ, Hội đồng xét xử xét thấy đây là khoản vay dưới hình thức thẻ tín dụng cá nhân và nguyên đơn chỉ yêu cầu bà Y có trách nhiệm trả nợ nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, buộc bà Huỳnh Thị Ngọc Y phải có trách nhiệm trả số tiền tính đến ngày 13/11/2018 là: 60.274.264 (Sáu mươi triệu hai trăm bảy mươi bốn ngàn hai trăm sáu mươi bốn) đồng, trong đó nợ gốc là: 36.028.658 (Ba mươi sáu triệu không trăm hai mươi tám ngàn sáu trăm năm mươi tám) đồng, lãi quá hạn là: 24.245.606 (Hai mươi bốn triệu hai trăm bốn mươi lăm ngàn sáu trăm lẻ sáu) đồng. Ngân hàng yêu cầu bà Y trả một lần ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật. Và bà Y còn phải tiếp tục chịu lãi suất theo mức lãi suất nợ quá hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng cho đến ngày bà Y thanh toán hết số nợ vay. Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu của nguyên đơn là phù hợp với quy định của pháp luật nên chấp nhận.

Từ những phân tích nêu trên, xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Gò Vấp là có cơ sở để Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng.

[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ vào Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Luật phí và lệ phí; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Buộc bà Huỳnh Thị Ngọc Y phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm là 3.013.713 (Ba triệu không trăm mười ba ngàn bảy trăm mười ba) đồng.

Do yêu cầu được chấp nhận nên Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín không phải chịu án phí, hoàn lại tiền tạm nộp án phí khi khởi kiện cho nguyên đơn.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Căn cứ vào Điều 357 và khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự;

- Căn cứ vào Điều 91, Điều 95 và Điều 98 của Luật Các tổ chức tín dụng;

- Căn cứ vào Luật phí và lệ phí;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

- Căn cứ Luật Thi hành án dân sự 2014; Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín.

Bà Huỳnh Thị Ngọc Y có trách nhiệm trả cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín số tiền tính đến ngày 13/11/2018 là: 60.274.264 (Sáu mươi triệu hai trăm bảy mươi bốn ngàn hai trăm sáu mươi bốn) đồng, trong đó nợ gốc là: 36.028.658 (Ba mươi sáu triệu không trăm hai mươi tám ngàn sáu trăm năm mươi tám) đồng, lãi quá hạn là: 24.245.606 (Hai mươi bốn triệu hai trăm bốn mươi lăm ngàn sáu trăm lẻ sáu) đồng. Trả một lần ngay khi sau khi bản án có hiệu lực pháp luật. Thi hành tại Chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền.

Kể từ ngày 14/11/2018 cho đến ngày thanh toán hết nợ cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín, bà Huỳnh Thị Ngọc Y còn phải tiếp tục trả tiền lãi phát sinh trên số dư nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất nợ quá hạn đã thỏa thuận trong Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 13/01/2011 cho đến ngày thi hành án xong.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm:

- Hoàn lại cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín tiền tạm nộp án phí đã nộp là: 1.224.120 (Một triệu hai trăm hai mươi bốn ngàn một trăm hai mươi) đồng theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2017/0028777, ngày 20/3/2018 của Chi cục thi hành án dân sự quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.

- Bà Huỳnh Thị Ngọc Y phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là: 3.013.713 (Ba triệu không trăm mười ba ngàn bảy trăm mười ba) đồng. Nộp tại Chi cục thi hành án dân sự có thẩm quyền.

3. Về nghĩa vụ thi hành án: Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014.

4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt, niêm yết bản án hợp lệ. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

111
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 566/2018/DS-ST ngày 13/11/2018 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:566/2018/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Gò Vấp - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 13/11/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về