Bản án 101/2017/DSST ngày 02/10/2017 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN TP. VŨNG TÀU, TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

BẢN ÁN 101/2017/DS-ST NGÀY 02/10/2017 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 02 tháng 10 năm 2017, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Vũng Tàu, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 134/2017/TLST- DS ngày 04 tháng 05 năm 2017 về việc “ Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 52/2017/QĐXX-DSST ngày 31-08-2017; Quyết định hoãn phiên tòa số 92/2017/QĐST-DS ngày 15-09-2017; giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần TV; địa chỉ trụ sở: Số 89 đường LH, phường H, Quận Đ, Thành phố Hà Nội; địa chỉ chi nhánh: Số 165 -167- 169 đường N, phường TB, Quận M, Thành phố Hồ Chí Minh.

- Ông Ngô Chí D là người đại diện theo pháp luật của nguyên đơn ( Chủ tịch hội đồng quản trị - vắng mặt).

- Ông Lê Hiền T là người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ( Văn bản ủy quyền số 06/2017/UQ-CT ngày 08-02-2017- vắng mặt).

- Ông Nguyễn Văn H; cư trú tại: Số 66A đường N, phường D, thành phố V, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu; là người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ( Văn bản ủy quyền số 201/2017/UQ-GĐK-TDTD ngày 22-05-2017- có mặt).

- Ông Dương Thanh T; cư trú tại: Ấp Đ, xã L, thành phố B, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu; là người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn (Văn bản ủy quyền số 107/2017/UQ-GĐK-TDTD ngày 15-03-2017- có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt).

Bị đơn: Bà Nguyễn Thị H; địa chỉ đăng ký HKTT: Số 79/13 đường L, Phường B, thành phố V, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu; địa chỉ nơi ở được xác định tại Hợp đồng tín dụng: Số 34/3C đường S, Phường M, thành phố V, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (vắng mặt lần thứ hai không có lý do chính đáng).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, quá trình tố tụng tại Tòa án và tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là ông Nguyễn Văn H trình bày nội dung vụ kiện và yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết:

Ngày 13-01-2012, bà Nguyễn Thị H ký đề nghị vay vốn kiêm Hợp đồng tín dụng số 20120113-1130002-1 vay của Ngân hàng Thương mại cổ phần TV tổng số tiền 25.725.000 đ. Nội dung hợp đồng thỏa thuận: Hình thức vay tín chấp, thời hạn vay 24 tháng ( kể từ ngày 13-01-2012 đến ngày 13-01-2014), tổng tiền gốc và lãi phải trả là 40.457.719 đ (trong đó tiền gốc là 25.725.000đ, tiền lãi là 14.732.719 đ), 23 tháng đầu mỗi tháng trả 1.712.428 đ, tháng cuối cùng trả 1.070.159 đ, mục đích vay tiêu dùng, lãi suất cho vay 2.49%/ tháng.

Kể từ ngày vay đến ngày 13-09-2012, bà H đã thanh toán cho Ngân hàng tổng số tiền nợ gốc và tiền nợ lãi là 10.278.000 đ, trong đó tiền gốc là 5.834.682 đ, tiền lãi là 4.443.318 đ. Số tiền nợ gốc và lãi còn lại bà H chưa thanh toán, dù Ngân hàng đã nhiều lần nhắc nhở yêu cầu bà H thanh toán khoản nợ còn lại nhưng bà H không thực hiện nghĩa vụ.

Tại phiên tòa ông H đại diện nguyên đơn rút một phần yêu cầu khởi kiện, không yêu cầu bà H phải thanh toán tiền lãi phát sinh kể từ ngày khởi kiện đến ngày xét xử; chỉ yêu cầu bà H thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng số tiền nợ gốc và tiền nợ lãi còn lại theo đúng nội dung hợp đồng đã thỏa thuận, cụ thể tiền nợ gốc là 19.890.318 đ, tiền nợ lãi là 10.289.401 đ. Nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải chịu tiền án phí theo quy định pháp luật.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến :

Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa  đúng quy định. Nguyên đơn chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án. Bị đơn đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng dân sự nhưng không đến tham gia phiên tòa sơ thẩm, vắng mặt lần thứ hai không có lý do chính đáng, không có ý kiến yêu cầu gì đối với những yêu cầu của nguyên đơn, nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án là đúng quy định của pháp luật.

Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ các chứng cứ trong hồ sơ vụ án, đã được thẩm tra lại tại phiên tòa, có đầy đủ căn cứ xác định yêu cầu của nguyên đơn có căn cứ pháp luật. Đề nghị Hội đồng xét xử đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu mà đại diện nguyên đơn đã rút, chấp nhận toàn bộ các yêu cầu còn lại của nguyên đơn thể hiện tại phiên tòa, buộc bị đơn có nghĩa vụ thanh toán cho nguyên đơn số tiền còn lại, cụ thể tiền nợ gốc là 19.890.318 đ, tiền nợ lãi là 10.289.401 đ, tổng cộng là 30.179.719 đ.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân  thành phố Vũng Tàu. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về áp dụng pháp luật tố tụng:

Căn cứ các Điều 26, 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự và các Điều 429, 463 Bộ luật dân sự; xác định quan hệ pháp luật của vụ án dân sự là “ Tranh chấp hợp đồng tín dụng”, đảm bảo đúng thời hiệu khởi kiện về hợp đồng, thẩm quyền giải quyết thuộc Toà án nhân dân thành phố Vũng Tàu quy định theo loại vụ việc, lãnh thổ và Toà án nhân dân cấp huyện.

Nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần TV có tư cách pháp nhân hợp pháp, đầy đủ giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, được phép kinh doanh hoạt động tín dụng, thủ tục ủy quyền đúng quy định pháp luật.

Bị đơn bà Nguyễn Thị H cư trú tại thành phố Vũng Tàu, đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng bà H vẫn vắng mặt tại phiên tòa không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bị đơn.

[2] Về áp dụng pháp luật nội dung:

Xem xét các yêu cầu của nguyên đơn thấy rằng việc ký kết Đề nghị vay vốn kiêm Hợp đồng tín dụng số 20120113-1130002-1 ngày 13-01-2012 giữa Ngân hàng Thương mại cổ phần TV và bà Nguyễn Thị H là một giao dịch dân sự tự nguyện và hợp pháp. Do bị đơn vi phạm thời hạn và nghĩa vụ thanh toán nên nguyên đơn có quyền yêu cầu bị đơn phải trả lại tài sản.

Xét nguyên đơn rút một phần yêu cầu khởi kiện, không yêu cầu bị đơn phải thanh toán tiền lãi phát sinh kể từ ngày khởi kiện đến ngày xét xử là tự nguyện, nên Hội đồng xét xử chấp nhận và đình chỉ xét xử đối với những yêu cầu này của nguyên đơn.

Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 688 Bộ luật dân sự năm 2015 xác định giao dịch dân sự được ký kết giữa Ngân hàng Thương mại cổ phần TV và bà Nguyễn Thị H đang được thực hiện, có nội dung và hình thức phù hợp với các quy định của Bộ luật dân sự năm 2015, nên áp dụng các quy định của bộ luật này để giải quyết nội dung vụ án.

Xét các yêu cầu còn lại của nguyên đơn có căn cứ pháp luật theo quy định tại các Điều 463, 466 Bộ luật Dân sự năm 2015 nên chấp nhận toàn bộ những yêu cầu của nguyên đơn tại phiên tòa đối với bị đơn; buộc bà Nguyễn Thị H có nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng tiền nợ gốc 19.890.318 đ, tiền nợ lãi 10.289.401 đ, tổng cộng là 30.179.719 đ.

[3] Án phí dân sự sơ thẩm: Yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận toàn bộ nên bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm 5% giá trị tài sản có tranh chấp. Trả lại số tiền tạm ứng án phí cho nguyên đơn.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 26, 35, 39, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 244, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 429, 463, 466, điểm b khoản 1 Điều 688 Bộ luật dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu nguyên đơn đã rút đối với bị đơn: Nguyên đơn không yêu cầu bị đơn phải thanh toán tiền lãi phát sinh kể từ ngày khởi kiện đến ngày xét xử.

2. Chấp nhận toàn bộ các yêu cầu còn lại của nguyên đơn tại phiên tòa đối với bị đơn.

Buộc bà Nguyễn Thị H có nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng Thương mại cổ phần TV tổng số tiền 30.179.719 đ ( ba mươi triệu một trăm bảy mươi chín  ngàn bảy trăm mười chín đồng), trong đó: nợ gốc 19.890.318 đ ( mười chín triệu tám trăm chín mươi ngàn ba trăm mười tám đồng), nợ lãi 10.289.401 đ ( mười triệu hai trăm tám mươi chín ngàn bốn trăm lẻ một đồng).

Kể từ ngày 03-10-2017, bà Nguyễn Thị H còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong Đề nghị vay vốn kiêm Hợp đồng tín dụng số 20120113-1130002-1 ngày 13-01-2012 cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này.

3. Án phí dân sự sơ thẩm:

Bà Nguyễn Thị H phải nộp 1.509.000 đ ( một triệu năm trăm lẻ chín ngàn đồng).

Trả lại Ngân hàng Thương mại cổ phần TV số tiền tạm ứng án phí 754.492 đ (bảy trăm năm mươi bốn ngàn bốn trăm chín mươi hai đồng) theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0003958 ngày 04-05-2017 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Vũng Tàu.

4. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ( mười lăm ) ngày kể từ ngày tuyên án; bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ( mười  lăm ) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết công khai để yêu cầu Toà án cấp trên xét xử lại vụ án theo thủ tục phúc thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

505
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 101/2017/DSST ngày 02/10/2017 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:101/2017/DSST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Vũng Tàu - Bà Rịa - Vũng Tàu
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 02/10/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về