Bản án 56/2018/HNGĐ-ST ngày 27/06/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 56/2018/HNGĐ-ST NGÀY 27/06/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 27 tháng 6 năm 2018, tại Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 45/2018/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 3 năm 2018 về việc tranh chấp ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:85/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 5 năm 2018, giữa các đương sự:

 - Nguyên đơn: Bà Huỳnh Thị Nh, sinh năm 1983 (Có mặt).

Địa chỉ: Ấp T, xã N, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Ông Hồ Văn C, sinh năm 1981 (Vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp B, xã V, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 28/02/2018 và trong quá trình giải quyết bà Huỳnh Thị Nh trình bày: Năm 2002 bà và ông Hồ Văn C chung sống với nhau như vợ chồng, đến nay không ký kết hôn tại. Trong quá trình chung sống bà và ông Hồ

Văn C xảy ra nhiều mâu thuẫn, do ông Hồ Văn C không lo làm ăn, không quan tâm chăm sóc gia đình, thường xuyên đi nhậu và đánh đập bà, dù đã được gia đình hòa giải, hàn gắn nhiều lần nhưng không thành. Nay bà yêu cầu ly hôn với ông Hồ Văn C.

Về con chung, có 01 người tên là Hồ Hoài B (giới tính nam), sinh ngày 17/4/2003, hiện con bà đang nuôi dưỡng. Nay bà yêu cầu tiếp tục nuôi con và không yêu cầu ông Hồ Văn C cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không yêu cầu giải quyết.

Tại biên bản lấy lời khai ngày 17/5/2018 ông Hồ Văn C trình bày: Ông và bà Huỳnh Thị Nh chung sống năm 2002, đến nay không có đăng ký kết hôn. Mâu thuẫn vợ chồng từ việc làm ăn kinh tế dẫn đến việc cự cãi. Do ông còn thương bà Huỳnh Thị Nh nên ông không đồng ý ly hôn với ba Huỳnh Thị Nh.

Về con chung: Đúng như bà Huỳnh Thị Nh trình bày, nay ông đồng ý giao con cho bà Huỳnh Thị Nh tiếp tục nuôi, ông không cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Quan điểm đại diện Viện kiểm sát: Về việc tuân theo pháp luật, từ khi thụ lý và xét xử vụ án thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, thư ký Tòa án và những người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về nội dung vụ án, đề nghị không công nhận bà Huỳnh Thị Nh và ông Hồ Văn C là vợ chồng, giao con là Hồ Hoài B cho bà Huỳnh Thị Nh nuôi dưỡng, ông Hồ Văn C không cấp dưỡng nuôi con.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Bà Huỳnh Thị Nh khởi kiện ông Hồ Văn C về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án được quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Đối với ông Hồ Văn C đã được Tòa án triệu tập tham gia tố tụng vụ án hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, nay căn cứ vào khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt ông Hồ Văn C.

[2] Về hôn nhân, năm 2002 bà Huỳnh Thị Nh và ông Hồ Văn C kết hôn đến nay không đăng ký kết hôn tại Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nên quan hệ hôn nhân giữa bà Huỳnh Thị Nh và ông Hồ Văn C không được pháp luật công nhận là hôn nhân hợp pháp. Từ đó không công nhận bà Huỳnh Thị Nh và ông Hồ Văn C là vợ chồng theo quy định tại các điều 9, 14 của Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung, bà Huỳnh Thị Nh và ông Hồ Văn C thống nhất bà Huỳnh Thị Nh trực tiếp nuôi dưỡng Hồ Hoài B. Đồng thời Hồ Hoài B cũng có nguyện vọng sống với bà Huỳnh Thị Nh nên giao cho bà Huỳnh Thị Nh trực tiếp nuôi dưỡng Hồ Hoài B là phù hợp với nguyện vọng của con chung và đúng theo quy định tại các điều 81,82 và 83 của Luật hôn nhân và gia đình. Bà Huỳnh Thị Nh không yêu cầu ông Hồ Văn C cấp dưỡng nuôi con, đây là sự tự nguyện của bà Huỳnh Thị Nh, không trái pháp luật nay xét nên ghi nhận là phù hợp.

[4] Bà Huỳnh Thị Nh và ông Hồ Văn C xác định không có tài sản chung và nợ chung nên không đặt ra xem xét.

[5] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Huỳnh Thị Nh phải chịu theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

 Áp dụng các điều 9, 14, 81, 82 và 83 của Luật hôn nhân và gia đình;

1. Về hôn nhân, không công nhận bà Huỳnh Thị Nh và ông Hồ Văn C là vợ chồng.

2. Về con chung, giao Hồ Hoài B (giới tính nam), sinh ngày 17/4/2003 cho bà Huỳnh Thị Nh trực tiếp nuôi dưỡng. Ông Hồ Văn C không phải cấp dưỡng nuôi con. Ông Hồ Văn C có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Bà Huỳnh Thị Nh chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng, theo biên lai thu tiền số 0006923 ngày 02 tháng 3 năm 2018, của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau, bà Huỳnh Thị Nh đã nộp đủ án phí.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo là 15 ngày tính từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

206
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 56/2018/HNGĐ-ST ngày 27/06/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:56/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/06/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về