Bản án 54/2018/HNGĐ-ST ngày 20/07/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VŨNG LIÊM, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 54/2018/HNGĐ-ST NGÀY 20/07/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 20 tháng 7 năm 2018 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 115/2018/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 3 năm 2018 về “Tranh chấp Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 97/2018/QĐXX-ST ngày 05 tháng 7 năm 2018 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Lê Thị Trúc L – sinh năm 1988 (có mặt) Địa chỉ: ấp Đ, xã T, huyện V, tỉnh Vĩnh Long.

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn K – sinh năm 1984 (vắng mặt) Địa chỉ: ấp Đ, xã T, huyện V, tỉnh L.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện ngày 14 tháng 3 năm 2018 và những lời khai khác có trong hồ sơ vụ án cũng như tại phiên toà nguyên đơn chị Lê Thị Trúc L trình bày:

Hôn nhân giữa chị và anh Nguyễn Văn K do tự tìm hiểu quen biết tiến tới hôn nhân, được gia đình hai bên đồng ý có tổ chức lễ cưới vào ngày 05 tháng 4 năm 2009, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện V, tỉnh L vào ngày 06 tháng 7 năm 2009. Sau ngày cưới vợ chồng sống chung gia đình cha mẹ chồng tại ấp Đ, xã T, huyện V, tỉnh L, ngày 10 tháng 3 năm 2010 vợ chồng về sống chung gia đình cha mẹ ruột tại ấp Đ, xã T đến ngày 25 tháng 5 năm 2012 trở về sống chung gia đình cha mẹ chồng. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc đến ngày 29 tháng 2 năm 2014 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng tính tình không hợp, bất đồng quan điểm thường hay cãi vã mất hạnh phúc. Chị và anh K không còn sống chung từ ngày 10 tháng 6 năm 2017, chị bỏ đi làm thuê tại thành phố M đến nay.

Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Văn K.

- Về con chung: Có 01 người con chung tên Nguyễn Lê Kim K, sinh ngày 04 tháng 5 năm 2012 hiện đang sống với chị L. Sau khi ly hôn chị yêu cầu nuôi cháu Kim K không yêu cầu anh K cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung phải thu, phải trả: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ngoài ra chị không còn yêu cầu nào khác.

* Đối với bị đơn anh Nguyễn Văn K:

Anh Nguyễn Văn K có đăng ký hộ khẩu thường trú tại ấp Đ, xã T, huyện V, tỉnh L hiện anh K có mặt tại địa phương. Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhưng anh K cố tình không hợp tác.

Tài liệu, chứng cứ trong vụ án:

Nguyên đơn đã nộp: Đơn khởi kiện ngày 14 tháng 3 năm 2018; giấy chứng minh nhân dân bản sao; giấy chứng nhận kết hôn bản gốc; đơn xin xác nhận đăng ký hộ khẩu thường trú của nguyên đơn và bị đơn, giấy khai sinh bản sao; phiếu dịch vụ chuyển phát nhanh.

Bị đơn anh Nguyễn Văn K không đến tham gia tố tụng tại Tòa án nên anh K không nộp tài liệu, chứng cứ nào.

Ngoài ra đương sự không còn yêu cầu nào khác giữ nguyên quan điểm của mình.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu và các chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ án và lời trình bày của đương sự, được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhưng từ khi thụ lý vụ án đến khi vụ án được đưa ra xét xử anh Nguyễn Văn K cố tình vắng mặt không lý do, không hợp tác với Tòa án để giải quyết vụ án, anh K biết chị L yêu cầu ly hôn với anh tại Tòa án nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt anh K, theo quy định tại Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự

[2] Mối quan hệ hôn nhân giữa chị Lê Thị Trúc L và anh Nguyễn Văn K là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Hôn nhân của anh chị do tự tìm hiểu quen biết có tổ chức lễ cưới vào năm 2009, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện V, tỉnh L vào ngày 06 tháng 7 năm 2009. Theo lời trình bày của chị L thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc đến ngày 29 tháng 02 năm 2014 thì phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng tính tình không hợp, bất đồng quan điểm thường hay cãi vã mất hạnh phúc, hiện nay anh chị không còn sống chung. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên việc chị L yêu cầu ly hôn với anh K là phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Con chung: Chị Lê Thị Trúc L yêu cầu nuôi cháu Nguyễn Lê Kim K, sinh ngày 04 tháng 5 năm 2012 không yêu cầu anh Nguyễn Văn K cấp dưỡng nuôi con là phù hợp với Điều 58 Luật hôn nhân và gia đình.

[4] Tài sản chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết. Miễn xét.

[5] Các khoản nợ phải thu, phải trả: không yêu cầu Tòa án giải quyết. Miễn xét.

[6] Án phí dân sự sơ thẩm hôn nhân và gia đình: Chị Lê Thị Trúc L nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng).

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 9, 51, 53, 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình;Điều 28, 35, 147, 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 3, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30 tháng 12 năm 2016.

* Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu của chị Lê Thị Trúc L.

[1] Về mối quan hệ hôn nhân: Cho chị Lê Thị Trúc L được ly hôn với anh Nguyễn Văn K.

[2] Con chung: Giao cháu Nguyễn Lê Kim K, sinh ngày 04 tháng 5 năm2012 cho chị L nuôi dưỡng. Chị Lê Thị Trúc L không yêu cầu anh Nguyễn Văn K cấp dưỡng nuôi con.

Anh Nguyễn Văn K có quyền tới lui thăm nom, chăm sóc con chung không ai được ngăn cản.

Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con, thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế q uyền thăm nom con của người đó.

[3] Tài sản chung: Chị Lê Thị Trúc L không yêu cầu Tòa án giải quyết. Miễn xét.

[4] Nợ chung phải thu, phải trả: Chị Lê Thị Trúc L không yêu cầu Tòa án giải quyết. Miễn xét.

[5] Án phí dân sự sơ thẩm hôn nhân và gia đình: Chị Lê Thị Trúc L nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng). Nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số N0 0008750 ngày 22 tháng 3 năm 2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện V. Chị L đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử công khai sơ thẩm có mặt nguyên đơn được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ sau ngày tuyên án. Riêng bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai tại địa phương để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh L xét xử lại phúc thẩm./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

220
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 54/2018/HNGĐ-ST ngày 20/07/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:54/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vũng Liêm - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/07/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về