Bản án 54/2018/DS-ST ngày 16/05/2018 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 54/2018/DS-ST NGÀY 16/055/2018 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Trong ngày 16 tháng 5 năm 2018  tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 45/2018/TLST-DS ngày 15 tháng 01 năm 2018 về tranh chấp “Hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 66/2018/QĐXXST-DS ngày 11 tháng 4 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số 41/2018/QĐST-DS ngày 27 tháng 4 năm 2017 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP V.

Trụ sở: phố T, phường H, quận K, thành phố Hà Nội.

Người đại diện theo pháp luật: Ông Ngô Chí D – Chủ tịch Hội đồng quản trị.

Người đại diện theo ủy quyền: Lê Hiền T – Trưởng phòng thu hồi nợ pháp lý kiêm Quản lý pháp chế cho Phòng An Ninh và Phòng Kiểm soát gian lận, Phòng thu hồi nợ pháp lý, Trung tâm thu hồi nợ - Khối Tín dụng tiêu dùng. (Văn bản ủy quyền số 29/2017/UQ-CT ngày 22/6/2017).

Địa chỉ: Đường H, phường N, Quận M, thành phố Hồ Chí Minh

Ủy quyền lại cho: Chị Nguyễn Kim T, sinh năm 1996 (có mặt)

Địa chỉ: ấp B, xã H, huyện  Đ, tỉnh Long An. (Văn bản ủy quyền số 03/2018/UQ-GĐK-TDTD ngày 10/01/2018)

Bị đơn: Chị  Long Ngọc B, sinh năm 1991. (vắng mặt)

Địa chỉ: Ấp C, xã Đ, huyện H, tỉnh Long An.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 17 tháng 11 năm 2017, đơn sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện và các lời khai của chị Nguyễn Kim T đại diện cho Ngân hàng TMCP V trình bày như sau:

Vào ngày 05/6/2014, Ngân hàng TMCP V có ký Hợp đồng tín dụng số 20140605-103020-0004 với chị Long Ngọc B. Theo hợp đồng, chị B vay số tiền vốn là 30.251.313 đồng (Ba mươi triệu hai trăm năm mươi mốt ngàn ba trăm mười ba đồng), lãi suất 4.59%/tháng, mục đích vay là tiêu dùng cá nhân. Phương thức thanh toán trả dần. Theo đó, chị B có trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng số tiền 45.976.000 đồng (gồm gốc là: 30.251.313 đồng và lãi là 15.724.687 đồng) trong thời hạn 19 tháng. Mỗi tháng trả 2.421.000đồng, tháng cuối cùng trả 2.398.000đồng. Bắt đầu thanh toán vào ngày 06/7/2014.

Trong quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng, chị B đã thanh toán cho Ngân hàng được 7 lần với tổng số tiền gốc và lãi là 21.447.000đồng. Từ  ngày 12/7/2017 chị B ngưng, không tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng nữa. Số tiền còn lại chị B chưa thanh toán cho Ngân hàng là 24.529.000đồng (trong đó tiền gốc còn lại là 17.449.147 đồng và lãi là: 7.079.853đồng).

Nay chị đại diện Ngân hàng TMCP V yêu cầu chị Long Ngọc B trả số tiền là 24.529.000đồng (Hai mươi bốn triệu năm trăm hai mươi chín ngàn đồng, trong đó tiền gốc còn lại là 17.449.147 đồng và lãi là: 7.079.853 đồng).

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt thông báo thụ lý và các thủ tục theo pháp luật quy định, nhưng chị Long Ngọc B vẫn vắng mặt và không có bất cứ phản hồi ý kiến cho Tòa án về yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP V.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Quan hệ pháp luật tranh chấp: Ngân hàng TMCP V đối với chị Long Ngọc B, sinh năm 1991; địa chỉ: ấp C, xã Đ, huyện H, tỉnh Long An. Hội đồng xét thấy quan hệ pháp luật cần giải quyết là: Tranh chấp “Hợp đồng tín dụng”, Ngân hàng TMCP V có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự; vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa theo quy định tại Điều 26, khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về thời hiệu khởi kiện: Theo quy định tại Điều 429 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì “ Thời hiệu khởi kiện…tranh chấp hợp đồng là 3 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm”.

Từ ngày 12/7/2017, chị Long Ngọc B không thanh toán gốc và lãi theo hợp đồng tín dụng đã thỏa thuận. Ngày 10/01/2018 Ngân hàng TMCP V khởi kiện yêu cầu thanh toán số tiền gốc và lãi nên thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng tín dụng vẫn còn.

[3] Đối với chị Long Ngọc B, dù đã được Tòa án tống đạt hợp quyết định xét xử, quyết định hoãn phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt, không rõ lý do. Do đó, căn cứ vào khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị B là có căn cứ.

[4] Qua yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng, Hội đồng xét xử xét thấy rằng: Căn cứ vào hợp đồng tín dụng số 20140605-103020-0004 ngày 05 tháng 06 năm 2014, xác định chị B có vay của Ngân hàng với số tiền là 30.251.313 đồng với lãi suất cho vay là 4.59%/ tháng, mục đích là để tiêu dùng cá nhân, hình thức thanh toán là trả chậm trong vòng 19 tháng. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, Ngân hàng đã giải ngân, chị B đã nhận đủ tiền và thực hiện nghĩa vụ thanh toán được 7 lần với tổng số tiền là 21.447.000 đồng. Từ ngày 12/7/2017 đến nay dù thời hạn thanh toán theo hợp đồng đã hết (đã hết 19 tháng kể từ ngày 05/6/2014), phần tiền gốc và lãi còn lại là 24.529.000đồng (trong đó tiền gốc còn lại là 17.449.147 đồng và lãi là: 7.079.853 đồng) chị B chưa thanh toán cho Ngân hàng TMCP V là vi phạm hợp đồng tín dụng. Mặc dù Ngân hàng TMCP V đã nhiều lần yêu cầu nhưng chị B vẫn không thanh toán. Tại phiên tòa hôm nay chị B vắng mặt, cũng không có văn bản phản hồi ý kiến về việc yêu cầu của Ngân hàng TMCP B. Do đó xét yêu cầu của Ngân hàng TMCP V yêu cầu chị Long Ngọc B trả số tiền 24.529.000 đồng (trong đó tiền gốc còn lại là 17.449.147 đồng và lãi là: 7.079.863 đồng) là có căn cứ.

[5] Ngân hàng không yêu cầu tính lãi suất phát sinh từ khi hết thời hạn thanh toán theo hợp đồng cho đến ngày xét xử sơ thẩm và không yêu cầu lãi suất chậm thi hành đối với nghĩa vụ trả tiền nên Tòa án không xem xét là phù hợp.

[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Long Ngọc B phải chịu án phí theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 26, 35, 144, 147, 186 khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 271,  Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015;

Căn cứ vào các Điều 463, 466, 468 Bộ luật dân sự 2015;

Căn cứ vào khoản 2 Điều 91, Điều 95, điểm a khoản 3 Điều 98 Luật các tổ chức tín dụng.

Căn cứ vào khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP V do chị Nguyễn Kim T đại diện theo ủy quyền về việc tranh chấp “Hợp đồng tín dụng” đối với chị Long Ngọc B.

Buộc chị Long Ngọc B trả cho Ngân hàng TMCP V số tiền 24.529.000 (Hai mươi bốn triệu năm trăm hai mươi chín ngàn đồng, trong đó tiền gốc còn lại là 17.449.147 đồng và lãi là: 7.079.853 đồng) sau khi án có hiệu lực pháp luật.

Án phí: Chị Long Ngọc B phải chịu 1.226.450 đồng án phí dân sự sơ thẩm sung vào Ngân sách Nhà nước.

Hoàn lại cho Ngân hàng TMCP V số tiền 613.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai số 0002102 ngày 11 tháng 01 năm 2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đức Hòa.

Ngân hàng TMCP V có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Chị Long Ngọc B được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc tống đạt hợp lệ bản án.

“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưởng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

384
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 54/2018/DS-ST ngày 16/05/2018 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:54/2018/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 16/05/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về