Bản án 53/2019/HNGĐ-ST ngày 28/08/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGỌC HIỂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 53/2019/HNGĐ-ST NGÀY 28/08/2019 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 28 tháng 8 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ngọc Hiển xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 123/2019/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 5 năm 2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 55/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 7 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 35/2019/QĐST-HNGĐ ngày 09 tháng 8 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Đặng Hồng Đ, sinh năm 1989; cư trú tại: Ấp K, xã Đ, huyện N, tỉnh Cà Mau (có mặt).

- Bị đơn: Anh Trương Chí L, sinh năm 1981; cư trú tại: Ấp K, xã Đ, huyện N, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

 Theo đơn khởi kiện và bản tự khai ngày 02 tháng 5 năm 2019 chị Đặng Hồng Đ trình bày: Chị và anh Trương Chí L kết hôn với nhau năm 2005, trên tinh thần tự nguyện tuy nhiên không có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc tuy nhiên thời gian gần đây vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn chủ yếu là do bất đồng quan điểm, trong cuộc sống vợ chồng không có tiếng nói chung, không quan tâm thương yêu lẫn nhau, anh L có mối quan hệ với người phụ nữ khác, thường hay đánh đập chị. Hiện nay chị và anh L đã sống ly thân với nhau. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên chị yêu cầu được ly hôn với anh Trương Chí L.

Về con chung: Chị Đặng Hồng Đ và anh Trương Chí L có 02 người con chung tên: Trương Chí H, sinh năm 2005 và Trương Thế V, sinh năm 2015. Sau khi ly hôn đối với Trương Chí H tùy theo nguyện vọng của con theo ai người đó nuôi, nếu theo chị thì chị nuôi không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Đối với Trương Thế V chị yêu cầu được nuôi con không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ thu, nợ trả: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại đơn xin rút lại một phần nội dung đơn khởi kiện ngày 10/7/2019 nguyên đơn chị Đặng Hồng Đ yêu cầu xin rút lại đối với yêu cầu giải quyết việc nuôi con. Chị chỉ yêu cầu xin ly hôn, về tài sản chung nợ thu nợ trả vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với anh Trương Chí L Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản Tố tụng của Tòa án cho anh Trương Chí L và đã triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng anh L vẫn vắng mặt không có lý do và không có ý kiến, yêu cầu gì khác.

Tại phiên tòa ngày hôm nay: Chị Đặng Hồng Đ có mặt vẫn bảo lưu quan điểm.

 NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Vụ án tranh chấp về hôn nhân và gia đình giữa nguyên đơn chị Đặng Hồng Đ và bị đơn anh Trương Chí L Tòa án nhân dân huyện Ngọc Hiển thụ lý giải quyết là đúng theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Anh Trương Chí L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai tuy nhiên anh L vẫn vắng mặt không có lý do, căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt anh Trương Chí L tại phiên tòa.

[3] Quan hệ hôn nhân giữa chị Đặng Hồng Đ và anh Trương Chí L được xác lập trên tinh thần tự nguyện, tuy nhiên không có đăng ký kết hôn theo quy đinh của pháp luật. Trong cuộc sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm, vợ chồng không có sự quan tâm, thương yêu chăm sóc lẫn nhau. Mâu thuẫn vợ chồng mặt dù đã được hàn gắn tuy nhiên vẫn không mang lại kết quả. Xét thấy trong cuộc sống vợ chồng giữa chị Đặng Hồng Đ và anh Trương Chí L thực tế phát phát sinh nhiều mâu thuẫn. Mặc khác trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến ngày xét xử chị Đặng Hồng Đ và anh Trương Chí L vẫn không có biện pháp hàn gắn tình cảm vợ chồng. Tại phiên tòa ngày hôm nay chị Đặng Hồng Đ vẫn cương quyết yêu cầu ly hôn với anh Trương Chí L. Hôn nhân của chị Đặng Hồng Đ và anh Trương Chí L đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được vì vậy nếu kéo dài tình trạng hôn nhân của anh chị thì cũng không thể đảm bảo mang lại hạnh phúc cho đôi bên. Do đó không công nhận chị Đặng Hồng Đ và anh Trương Chí L là vợ chồng theo khoản 1 điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình.

[4] Về con chung: Chị Đặng Hồng Đ và anh Trương Chí L có 2 người con chung tên: Trương Chí H, sinh năm 2005 và Trương Thế V, sinh năm 2015.

Tại đơn xin rút lại một phần nội dung đơn khởi kiện ngày 10/7/2019 chị Đặng Hồng Đ xin rút lại yêu cầu giải quyết việc nuôi con do hiện nay hai con đang sống cùng anh L. Xét thấy đây là sự tự nguyện của chị Đ, hiện nay hai người con đang sống cùng anh L vẫn phát triển bình thường về mọi mặc nên được chấp nhận yêu cầu rút lại một phần nội dung đơn khởi kiện của chị Đ, không xem xét giải quyết việc nuôi con.

[5] Về tài sản chung; nợ thu; nợ trả: Đương sự tự thỏa thuận, không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.

[6] Về án phí: Căn cứ tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án thì chị Đặng Hồng Đ phải nộp 300.000 đồng. Chị Đặng Hồng Đ đã dự nộp 300.000 đồng được chuyển thu.

 [7] Các đương sự có quyền kháng cáo theo luật định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt anh Trương Chí L tại phiên tòa.

Áp dụng khoản 1 Điều 14; khoản 1 Điều 51; Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án tuyên xử:

Không công nhận chị Đặng Hồng Đ và anh Trương Chí L là vợ chồng.

Về con chung: Chị Đặng Hồng Đ và anh Trương Chí L tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét giải quyết.

Tài sản chung; nợ thu; nợ trả: Đương sự tự thỏa thuận, không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.

Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm chị Đặng Hồng Đ phải nộp 300.000 đồng. Chị Đặng Hồng Đ đã dự nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số 0005700 ngày 02/5/2019 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ngọc Hiển được chuyển thu.

“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.

Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

165
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 53/2019/HNGĐ-ST ngày 28/08/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:53/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Ngọc Hiển - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/08/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về