Bản án 53/2019/HNGĐ-ST ngày 18/03/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 53/2019/HNGĐ-ST NGÀY 18/03/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 18 tháng 3 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 697/2018/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 10 năm 2018 về việc “Tranh chấp ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 34/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 02 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Hồng K, sinh năm 1983 (có mặt).

Địa chỉ: Ấp TB, xã PL, huyện TVT, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Anh Đặng Thanh Đ, sinh năm 1980 (vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp TB, xã PL, huyện TVT, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện ngày 09/10/2018 và tại phiên tòa nguyên đơn chị Nguyễn Hồng K trình bày: Chị và anh Đặng Thanh Đ kết hôn ngày 20/12/2002 và có đăng ký kết hôn tại UBND xã KBTB, huyện TVT. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, bất đồng quan điểm, thường xuyên cự cải, sống không hạnh phúc, tình cảm không còn nên yêu cầu được ly hôn với anh Đ.

Về con chung: Có 02 con chung tên Đặng Anh T, sinh năm 2003 và Đặng Phước T, sinh năm 2009. Chị yêu cầu được nuôi dưỡng 02 con và không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản: Tự thỏa thuận phân chia, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung là không có.

- Bị đơn anh Đặng Thanh Đ đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia hòa giải, tham gia phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt không có lý do và không có ý kiến, yêu cầu gì đối với nội dung chị K khởi kiện.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Anh Đ đã được Tòa án triệu tập tham gia hòa giải và phiên tòa sơ thẩm hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ khoản 1 Điều 207 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án không tiến hành hòa giải được và Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh Đ là đúng quy định.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị K và anh Đ tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn tại UBND xã KBTB, huyện TVT, tỉnh Cà Mau vào ngày 20/12/2002 nên là hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình chung sống, chị K cho rằng vợ chồng bất đồng quan điểm, thường xuyên cự cải, sống không hạnh phúc, tình cảm dành cho nhau không còn, không hàn gắn chung sống lại được. Quá trình giải quyết vụ án, anh Đ đã được Tòa án tống đạt Thông báo về việc thụ lý vụ án và các văn bản triệu tập tham gia tố tụng nhưng anh Đ vẫn cố tình vắng mặt và cũng không gửi văn bản gì đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Điều này chứng tỏ anh Đ không muốn hàn gắn tình cảm vợ chồng và chấp nhận các yêu cầu khởi kiện của chị K đặt ra. Hội đồng xét xử xét thấy, quan hệ hôn nhân được xây dựng trên tình nghĩa vợ chồng, vợ chồng có nghĩa vụ yêu thương, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình và chung sống với nhau. Chị K và anh Đ không chung sống với nhau, cả hai đều không thực hiện nghĩa vụ của vợ chồng và tình cảm của anh chị không còn. Từ các căn cứ trên, xét thấy tình trạng mâu thuẫn giữa chị K và anh Đ là trầm trọng, Đ sống chung không thể kèo dài, mục đích hôn nhân không còn đạt được, nên cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị K là đúng quy định pháp luật.

[3] Về con chung: Quá trình chung sống anh chị có 02 con chung tên Đặng Anh T, sinh ngày 27/6/2003 và Đặng Phước T, sinh ngày 24/8/2009. Xét yêu cầu xin nuôi dưỡng 02 con chung thì thấy rằng hiện 02 con do chị K nuôi dưỡng và nguyện vọng 02 con được ở với chị K. Đối với anh Đ không có yêu cầu nuôi dưỡng con chung. Do đó, cần giao 02 con cho chị K nuôi dưỡng là có cơ sở.

[4] Về tài sản chung anh chị không đặt ra yêu cầu phân chia và nợ chung không có nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

[5] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm chị K phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 207; khoản 3 Điều 228 và khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự. Khoản 1 Điều 56; Điều 81; khoản 1, 3 Điều 82; Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

- Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị K. Cho chị Nguyễn Hồng K được ly hôn với anh Đặng Thanh Đ.

- Về con chung: Giao cháu Đặng Anh T, sinh ngày 27/6/2003 và Đặng Phước T, sinh ngày 24/8/2009 cho chị K tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi đủ 18 tuổi. Cấp dưỡng nuôi con chị K không yêu cầu nên không xem xét, giải quyết. Anh Đ có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

- Về tài sản: Không đặt ra xem xét, giải quyết.

- Án phí hôn nhân gia đình chị K phải chịu 300.000 đồng, chị dự nộp 300.000 đồng tại biên lai số 0008783 ngày 10/10/2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời nay được chuyển thu, chị đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

255
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 53/2019/HNGĐ-ST ngày 18/03/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:53/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/03/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về