Bản án 53/2019/HNGĐ-ST ngày 01/04/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 53/2019/HNGĐ-ST NGÀY 01/04/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 01 tháng 4 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 48/2019/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 3 năm 2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 1182/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 25 tháng 3 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Bùi Đình Ng; nơi cư trú: Thôn 6, xã TS, huyện KT, thành phố Hải Phòng, có mặt tại phiên tòa.

- Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Q; ĐKHKTT: Thôn 6, xã TS, huyện KT, thành phố Hải Phòng; tạm trú: Singapore, vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện xin ly hôn và bản tự khai, nguyên đơn anh Bùi Đình Ng trình bày: Anh và chị Nguyễn Thị Q kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tú Sơn, huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng vào ngày 21 tháng 10 năm 2003. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, nhưng sau đó do vợ chồng không tìm được tiếng nói chung, bất đồng trong quan điểm sống nên giữa anh và chị Nguyễn Thị Q phát sinh nhiều mâu thuẫn. Bản thân anh chị cũng đã cố gắng hòa giải, hai bên gia đình cũng đã động viên hòa giải nhiều lần nhưng vẫn không có kết quả. Kể từ năm 2013 cho đến nay giữa anh và chị Nguyễn Thị Q đã ly thân. Nay anh xét tình cảm vợ chồng cũng không còn, anh đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị Nguyễn Thị Q.

Về nuôi con: Trong quá trình chung sống giữa anh và chị Nguyễn Thị Q có một con chung là cháu Bùi Đình Nguyên B, sinh ngày 17 tháng 02 năm 2005. Khi ly hôn anh chị thống nhất giao con cho anh trực tiếp nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng anh chị tự thỏa thuận nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Anh và chị Nguyễn Thị Q tự thỏa thuận nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong đơn xin ly hôn gửi về Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng, bị đơn là chị Nguyễn Thị Q trình bày: Chị thống nhất với anh Bùi Đình Ng về quá trình kết hôn, về con chung, về tài sản chung cũng như nguyên nhân dẫn đến việc vợ chồng ly hôn. Nay chị Nguyễn Thị Q cũng xác định tình cảm vợ chồng không còn nên chị cũng đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Bùi Đình Ng.

Do chị Nguyễn Thị Q đang ở nước ngoài và không yêu cầu hòa giải nên căn cứ khoản 2, khoản 4 Điều 207 của Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án không tiến hành hòa giải vụ án.

Tại phiên tòa: Anh Bùi Đình Ng có mặt vẫn giữ nguyên quan điểm như trong đơn xin ly hôn và các bản tự khai. Chị Nguyễn Thi Q có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi xem xét các tài liệu có trong hồ sơ vụ án , lơi khai cua đương sư được thẩm tra tại phiên tòa, xét thấy:

[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Anh Bùi Đình Ng và chị Nguyễn Thị Q kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tú Sơn, huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng vào ngày 21 tháng 10 năm 2003, theo quy định tại Điều 9, Điều 11 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 đây là hôn nhân hợp pháp. Chị Nguyễn Thị Q hiện đang sinh sống và làm việc ở nước ngoài, theo quy định tại khoản 3 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm d khoản 1 Điều 469 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng.

[2] Về sự vắng mặt của các đương sự: Chị Nguyễn Thị Q vắng mặt tại phiên tòa, chị có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt và ủy quyền cho người nhà tại Việt Nam nhận văn bản tố tụng của Tòa án cho chị, tài liệu của chị đã được Đại sứ quán nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại nước Cộng hòa Singapore chưng nhân. Vì vậy, căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, của Bộ luật Tố tụng dân sự Toà án tiến hành xét xử vắng mặt chị Nguyễn Thị Q.

[3] Về hôn nhân: Lời khai của anh Bùi Đình Ng thống nhất với lời khai của chị Nguyễn Thị Q về nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng, đồng thời lời khai của anh chị cũng phù hợp với ý kiến của đại diện gia đình. Do đó, có cơ sở xác định cuộc sống chung giữa anh Bùi Đình Ng và chị Nguyễn Thị Q do co bất đồng trong quan điểm sống, vợ chồng không tìm được tiếng nói chung, bản thân cả anh chị cũng đã cố gắng khắc phục nhưng không có kết quả. Anh chị đã ly thân hơn 5 năm nay, cả hai cùng xác định tình cảm vợ chồng không còn , mỗi người một nơi nên không có khả năng đoàn tụ . Như vậy, mâu thuẫn vợ chồng giữa anh Bùi Đình Ng và chị Nguyễn Thị Q đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, cuộc sống chung không thể kéo dài, việc anh Bùi Đình Ng xin ly hôn là hoàn toàn chính đáng, cần áp dụng Điều 51, Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình chấp nhận đề nghị xin ly hôn của anh Bùi Đình Ng.

[4] Về nuôi con: Khi ly hôn anh chị thống nhất giao cháu Bùi Đình Nguyên B, sinh ngày 17 tháng 02 năm 2005 cho anh Bùi Đình Ng trực tiếp nuôi dưỡng. Xét, việc thỏa thuận của anh Bùi Đình Ng và chị Nguyễn Thị Q là tự nguyện và không trái với quy định của pháp luật và phù hợp với nguyện vọng của con . Do vậy áp dụng Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình chấp nhận thỏa thuận về nuôi con của anh Bùi Đình Ng và chị Nguyễn Thị Q. Về cấp dưỡng nuôi con anh Bùi Đình Ng và chị Nguyễn Thị Q thỏa thuận tư giao nhân không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về tài sản chung: Anh Bùi Đình Ng và chị Nguyễn Thị Q tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí: Anh Bùi Đình Ng là nguyên đơn phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định pháp luật.

[7] Về quyền kháng cáo của các đương sự: Anh Bùi Đình Ng và chị Nguyễn Thị Q được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 2, khoản 4 Điều 207; khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 266; Điều 273; điểm d khoản 1 Điều 469; khoản 2 Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Anh Bùi Đình Ng được ly hôn với chị Nguyễn Thị Q.

2. Về nuôi con: Giao cháu Bùi Đình Nguyên B, sinh ngày 17 tháng 02 năm 2005 cho anh Bùi Đình Ng trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi con đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật.

Về cấp dưỡng nuôi con: Anh Bùi Đình Ng và chị Nguyễn Thị Q tự giao nhân không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Không ai được cản trở quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.

3. Về tài sản chung: Anh Bùi Đình Ng và chị Nguyễn Thị Q tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

4. Về án phí: Anh Bùi Đình Ng phải chịu 300.000 đông (ba trăm nghin đông ) án phí ly hôn sơ thẩm . Nhưng được trừ vào án phí sơ thẩm đã nộp là 300.000 đông theo biên lai số 0001657 ngày 12 tháng 3 năm 2019 tại Cục Thi hành án dân sự thành phố Hải Phòng. Anh Bùi Đình Ng đã nộp đủ.

5. Về quyền kháng cáo của các đương sự:

Anh Bùi Đình Ng được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Chị Nguyễn Thị Q được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được bản án hợp lệ.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

213
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 53/2019/HNGĐ-ST ngày 01/04/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:53/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 01/04/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về