Bản án 52/2018/HNGĐ-ST ngày 20/07/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VŨNG LIÊM TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 52/2018/HNGĐ-ST NGÀY 20/07/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 20 tháng 7 năm 2018 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 465/2017/TLST-HNGĐ ngày 29 tháng 6 năm 2017 về “Tranh chấp Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 95/2018/QĐXX-ST ngày 05 tháng 7 năm 2018 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Mỹ L – sinh năm 1981 (vắng mặt có đơn xin vắng mặt ngày 14 tháng 5 năm 2018)

Địa chỉ: ấp P, xã Q, huyện V, tỉnh L.

2. Bị đơn: Anh Lê Công T – sinh năm 1978 (vắng mặt) Địa chỉ: ấp P, xã Q, huyện V, tỉnh L.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện ngày 28 tháng 6 năm 2017 và những lời khai khác có trong hồ sơ vụ án nguyên đơn chị Nguyễn Thị Mỹ L trình bày:

Hôn nhân giữa chị và anh Lê Công T do tự tìm hiểu quen biết tiến tới hôn nhân, được gia đình hai bên đồng ý có tổ chức lễ cưới vào năm 1998, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Q, huyện V, tỉnh L vào ngày 02 tháng 10 năm 2001. Sau ngày cưới vợ chồng sống chung gia đình cha mẹ chồng tại ấp B, xã Q, huyện V, tỉnh L được vài tháng về sống chung gia đình cha mẹ ruột tại ấp P, xã Q. Sau đó vợ chồng đi làm ở thành phố Hồ Chí Minh. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc đến tháng 12 năm 2003 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng tính tình không hợp, bất đồng quan điểm thường hay cãi vã mất hạnh phúc. Chị và anh T không còn sống chung từ năm 2012 đến nay.

Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu được ly hôn với anh Lê Công T.

- Về con chung: Có 01 người con chung tên Lê Thị Diễm T, sinh ngày 13 tháng 6 năm 2000 hiện cháu Diễm T đã thành niên không yêu cầu Toà án giải quyết.

- Về tài sản chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung phải thu, phải trả: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ngoài ra chị không còn yêu cầu nào khác.

* Đối với bị đơn anh Lê Công T:

Anh Lê Công T có đăng ký hộ khẩu thường trú tại ấp P, xã Q, huyện V, tỉnh L nhưng hiện anh T không có mặt tại địa phương đi không trình báo với chính quyền địa phương. Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhưng anh T cố tình không hợp tác.

Tài liệu, chứng cứ trong vụ án:

Nguyên đơn đã nộp: Đơn khởi kiện ngày 28 tháng 6 năm 2017; giấy chứng minh nhân dân bản sao; sổ hộ khẩu bản sao, giấy chứng nhận kết hôn bản gốc; đơn xin xác nhận đăng ký hộ khẩu thường trú của bị đơn, giấy khai sinh bản sao; tờ tự khai bản gốc, phiếu dịch vụ chuyển phát nhanh, bảng khai ý kiến của cháu Lê Thị Diễm T bản gốc, đơn xin vắng mặt ngày 14 tháng 5 năm 2018 bản gốc.

Bị đơn anh Lê Công T không đến tham gia tố tụng tại Tòa án nên anh T không nộp tài liệu, chứng cứ nào.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện V phát biểu quan điểm: vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, từ khi thụ lý đến phiên tòa sơ thẩm đã thực hiện đúng trình tự thủ tục.

Hướng giải quyết vụ án: áp dụng Điều 9, 51, 53, 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014; Điều 28, 35, 147, 228 Bộ luật tố tụng dân sự 2015; điểm a khoản 5Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30 tháng 12 năm 2016.

- Về hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị Mỹ L được ly hôn với anh Lê Công T.

- Về con chung: Có 01 người con chung tên Lê Thị Diễm T, sinh ngày 13 tháng 6 năm 2000 hiện cháu Diễm T đã thành niên không yêu cầu Toà án giải quyết.

- Tài sản chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Các khoản nợ phải thu, phải trả: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Án phí dân sự sơ thẩm hôn nhân gia đình: Buộc chị L phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng).

Ngoài ra đương sự không còn yêu cầu nào khác giữ nguyên quan điểm của mình.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu và các chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ án và lời trình bày của đương sự, được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhưng từ khi thụ lý vụ án đến khi vụ án được đưa ra xét xử anh Lê Công T cố tình vắng mặt không lý do, không hợp tác với Tòa án để giải quyết vụ án, anh T biết chị L yêu cầu ly hôn với anh tại Tòa án, ngày 14 tháng 5 năm 2018 chị Nguyễn Thị Mỹ L có đơn xin vắng mặt tại Toà án nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt anh T, chị L theo quy định tại Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Mối quan hệ hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị Mỹ L và anh Lê Công T là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Hôn nhân của anh chị do tự tìm hiểu quen biết có tổ chức lễ cưới vào năm 1998, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Q, huyện V, tỉnh L vào ngày 02 tháng 10 năm 2001. Theo lời trình bày của chị L thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc đến tháng 12 năm 2003 thì phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng tính tình không hợp, bất đồng quan điểm thường hay cãi vã mất hạnh phúc, hiện nay anh chị không còn sống chung. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên việc chị L yêu cầu ly hôn với anh T là phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Con chung: Có 01 người con chung tên Lê Thị Diễm T, sinh ngày 13 tháng 6 năm 2000 hiện cháu Diễm T đã thành niên không yêu cầu Toà án giải quyết. Miễn xét.

[4] Tài sản chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết. Miễn xét.

[5] Các khoản nợ phải thu, phải trả: không yêu cầu Tòa án giải quyết. Miễn xét.

[6] Án phí dân sự sơ thẩm hôn nhân và gia đình: Chị Nguyễn Thị Mỹ L nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng).

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 9, 51, 53, 56 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 28, 35, 147,228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 3, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30 tháng 12 năm 2016.

* Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị Mỹ L.

[1] Về mối quan hệ hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị Mỹ L được ly hôn với anh Lê Công T.

[2] Con chung: Có 01 người con chung tên Lê Thị Diễm T, sinh ngày 13 tháng 6 năm 2000 hiện cháu Diễm T đã thành niên không yêu cầu Toà án giải quyết. Miễn xét.

[3] Tài sản chung: Chị Nguyễn Thị Mỹ L không yêu cầu Tòa án giải quyết. Miễn xét.

[4] Nợ chung phải thu, phải trả: Chị Nguyễn Thị Mỹ L không yêu cầu Tòa án giải quyết. Miễn xét.

[5] Án phí dân sự sơ thẩm hôn nhân và gia đình: Chị Nguyễn Thị Mỹ L nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng). Nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số N0 0008091 ngày 29 tháng 6 năm 2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện V. Chị L đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử công khai sơ thẩm vắng mặt nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai tại địa phương để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh L xét xử lại phúc thẩm./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

189
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 52/2018/HNGĐ-ST ngày 20/07/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:52/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vũng Liêm - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/07/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về