Bản án 51/2021/HNGĐ-ST ngày 09/07/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG

BẢN ÁN 51/2021/HNGĐ-ST NGÀY 09/07/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 09 tháng 7 năm 2021, tại phòng xử án Tòa án nhân dân thành phố Thuận An, xét xử công khai vụ án thụ lý số 496/2021/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 5 năm 2021 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 37/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 6 năm 2021, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Ng B L, sinh năm 1978; địa chỉ thường trú: Thôn Phú Ninh, xã Bình Khê, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh, có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt.

2. Bị đơn: Bà Ph Th B H, sinh năm 1978; địa chỉ thường trú: Thôn Phú Ninh, xã Bình Khê, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh; địa chỉ tạm trú: Số 01/DC, Ô 63-65, Tổ 2, Khu phố Hòa Lân 2, phường Thuận Giao, thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương, có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, quá trình tố tụng nguyên đơn ông Ng B L trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Ông Ng B L và bà Ph Th B H tự nguyện tìm hiểu, sau đó tiến đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Bình Khê, huyện (nay là thị xã) Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh theo Giấy chứng nhận kết hôn số 05 ngày 24 tháng 01 năm 2005. Qúa trình chung sống, thời gian đầu vợ chồng hạnh phúc. Tuy nhiên, từ năm 2010 vợ chồng bắt đầu xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm, không còn thương yêu nhau, đã sống ly thân từ tháng 5 năm 2010 đến nay. Thời gian sống ly thân, vợ chồng không quan tâm, chăm sóc nhau. Nay, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, tình cảm không thể hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được nên ông L yêu cầu được ly hôn với bà H.

Về con chung: Có 01 con chung tên Ng M Tr, sinh ngày 18 tháng 7 năm 2007. Khi ly hôn ông L yêu cầu giao con chung cho ông trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.

Về cấp dưỡng nuôi con: Ông Ng B L không yêu cầu bà Ph Th B H phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Qúa trình tố tụng bị đơn bà Ph Th B H trình bày:

Bà và ông Linh tự nguyện tìm hiểu, sau đó tiến đến hôn nhân, có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn tại UBND xã Bình Khê, huyện (nay là thị xã) Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh theo Giấy chứng nhận kết hôn số 05 ngày 24 tháng 01 năm 2005. Quá trình chung sống vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, không còn thương yêu nhau, đã sống ly thân từ năm 2010 đến nay. Thời gian sống ly thân vợ chồng không còn quân tâm, thương yêu, quý trọng nhau nên ông L khởi kiện yêu cầu ly hôn thì bà đồng ý.

Về con chung: Có 01 con chung tên Ng M Tr, sinh ngày 18 tháng 7 năm 2007. Khi ly hôn, ông L yêu cầu giao con chung cho ông L trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục thì bà đồng ý.

Về cấp dưỡng nuôi con: Bà Ph Th B H không phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn, bị đơn chấp hành đúng pháp luật tố tụng.

Về nội dung vụ án: Căn cứ vào hồ sơ vụ án, các tài liệu, chứng cứ đã được Hội đồng xét xử xem xét và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, nhận thấy yêu cầu của nguyên đơn là có căn cứ nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Ông L khởi kiện bà H yêu cầu ly hôn, bà H hiện đang tạm trú tại địa chỉ: Số 01/DC, Ô63-65, Tổ 2, Khu phố Hòa Lân 2, phường Thuận Giao, thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương. Căn cứ vào Khoản 1 Điều 28; Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án nhân dân thành phố Thuận An thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền.

Nguyên đơn ông Ng B L, bị đơn bà Ph Th B H có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt. Do vậy, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông L, bà H theo quy định tại Khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung vụ án:

Về quan hệ hôn nhân: Ông Ng B L và bà P Th B H tự nguyện tìm hiểu chung sống và có đăng ký kết hôn tại UBND xã Bình Khê, huyện (nay là thị xã) Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh theo Giấy chứng nhận kết hôn số 05 ngày 24 tháng 01 năm 2005, là hôn nhân hợp pháp.

Quá trình tố tụng, ông L xác định mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng do bất đồng quan điểm, sống không hạnh phúc nên ông L khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với bà H.

Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa người vợ và người chồng chỉ tồn tại bền vững dựa trên tình cảm thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình và khi có những bất đồng trong quan hệ vợ chồng thì người vợ và người chồng phải cùng nhau tích cực hàn gắn, xóa bỏ những mâu thuẫn, duy trì tình cảm tốt đẹp của vợ chồng. Nhưng quan hệ hôn nhân giữa ông L và bà H không đạt được các yếu tố của một gia đình hạnh phúc. Do tình trạng hôn nhân đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, ông L, bà H đã sống ly thân từ năm 2010 đến nay. Mặt khác, bà H cũng xác định không còn tình cảm với ông L nên bà đồng ý ly hôn với ông L. Do đó, có căn cứ để Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Về con chung: Có 01 con chung tên Ng M Tr, sinh ngày 18 tháng 7 năm 2007.

Khi ly hôn, ông L yêu cầu giao con chung cho ông L trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Xét thấy, hiện nay cháu Tr đang ở với ông L và học tại trường trung học cơ sở Bình Khê; ông L có việc làm, thu nhập ổn định nên đảm bảo việc nuôi con. Mặt khác, cháu Tr có nguyện vọng muốn sống với ông L và được bà H đồng ý. Do đó, ông L yêu cầu giao con cho ông trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng là phù hợp nên được Hội đồng xét xử chấp chận.

Về cấp dưỡng nuôi con: Ông L tự nguyện không yêu cầu bà H phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử ghi nhận.

Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án là có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Khoản 1 Điều 28; Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điểm a Khoản 1 Điều 39; Điều 147; Khoản 1 Điều 228; Điều 266; Điều 271; Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Căn cứ Điều 51; Điều 56; Điều 57; Điều 81; Điều 82; Điều 83 và Điều 84 của Luật hôn nhân và gia đình;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Ng B L đối với bị đơn bà Ph Th B H về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”.

- Về quan hệ hôn nhân: Ông Ng B L được ly hôn với bà Ph Th B H.

- Về con chung: Giao cháu Ng M Tr, sinh ngày 18 tháng 7 năm 2007 cho ông Ng B L trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Ghi nhận sự tự nguyện của ông Ng B L không yêu cầu bà Ph Th B Hà phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm con, không ai được cản trở. Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Về án phí: Ông Ng B L phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tiền số 0000446 ngày 08 tháng 01 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.

Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

141
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 51/2021/HNGĐ-ST ngày 09/07/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:51/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Thuận An - Bình Dương
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/07/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về