Bản án 50/2021/HNGĐ-ST ngày 17/05/2021 về tranh chấp hôn nhân gia đình, ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 50/2021/HNGĐ-ST NGÀY 17/05/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH, LY HÔN 

Ngày 17 tháng 5 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 97/2021/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 3 năm 2021 về việc: “Tranh chấp hôn nhân và gia đình - Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 95/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 4 năm 2021, Quyết định hoãn phiên tòa số 70/2021/QĐST-HNGĐ ngày 26 tháng 4 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Cao Thị K, sinh năm 1975. Địa chỉ: ấp BT, xã BT, huyện CL, tỉnh ĐT.

- Bị đơn: Anh Trương Ngọc T, sinh năm 1982.

Địa chỉ: ấp BT, xã BT, huyện CL, tỉnh ĐT.

(Nguyên đơn có mặt, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và tại phiên tòa sơ thẩm chị Cao Thị K là nguyên đơn trình bày:

- Về hôn nhân: Vợ chồng quen biết, tự nguyện tiến đến hôn nhân và có đăng ký kết hôn tại UBND xã BT, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp vào ngày 21/11/2017. Vợ chồng sống chung với nhau thời gian đầu vẫn bình thường. Sau thời gian chung sống anh T đi làm có bạn bè bên ngoài, ít quan tâm đến gia đình. Vợ chồng cũng đã nói chuyện nhưng không tìm được tiếng nói chung, vợ chồng bất đồng quan điểm sống nên chung sống với nhau không còn hòa hợp. Nhận thấy hôn nhân không còn hạnh phúc, vợ chồng không thể hàn gắn tình cảm nên nay chị Cao Thị K yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Trương Ngọc T.

- Về con chung: Vợ chồng không có con chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Không có tài sản chung, không yêu cầu giải quyết.

- Về nợ chung: Vợ chồng không có nợ ai và cũng không cho ai nợ.

Bị đơn là anh Trương Ngọc T đã được tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án và được triệu tập xét xử hợp lệ, biết nội dung yêu cầu khởi kiện của chị K nhưng không có ý kiến, không tham gia hòa giải và không có mặt tại phiên tòa sơ thẩm.

- Tài liệu chứng cứ trong hồ sơ do đương sự cung cấp gồm:

+ Giấy chứng nhận kết hôn (bản chính);

+ Giấy CMND và SHK Cao Thị K (photo);

+ Đơn đề nghị không tiến hành hòa giải đối thoại tại Tòa án của chị Cao Thị K (bản chính);

+ Đơn xin xác nhận nơi cư trú của chị Cao Thị K (bản chính);

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Chị Cao Thị K có đơn yêu cầu được ly hôn với anh Trương Ngọc T. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự xác định quan hệ pháp luật trong vụ án là “Tranh chấp hôn nhân và gia đình - Ly hôn”.

Anh Trương Ngọc T là bị đơn trong vụ kiện có địa chỉ ở ấp BT, xã BT, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp. Căn cứ vào khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.

Anh Trương Ngọc T đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ 02 nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa mà không có lý do. Vì vậy, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh T là phù hợp theo quy định tại Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. [2] Về nội dung vụ án:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị K, anh T quen biết, tự nguyện tiến đến hôn nhân và có đăng ký kết hôn tại UBND xã BT, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp vào ngày 21/11/2017, do đó hôn nhân giữa chị K và anh T là hợp pháp. Chị K cho rằng vợ chồng sống chung với nhau thời gian đầu vẫn bình thường. Sau thời gian chung sống anh T đi làm có bạn bè bên ngoài, ít quan tâm, chăm lo cho gia đình. Từ đó xảy ra nhiều mâu thuẫn, cự cãi, tình cảm vợ chồng phai nhạt. Vợ chồng cũng đã nói chuyện nhưng không tìm được tiếng nói chung, không thể hàn gắn tình cảm lại được.

Khi giải quyết vụ kiện, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng và triệu tập anh Trương Ngọc T tham gia phiên hòa giải, phiên tòa nhưng anh T vắng mặt không có lý do cũng như không có ý kiến đối với yêu cầu ly hôn của chị K. Xét thấy giữa chị K và anh T không còn yêu thương, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau. Như vậy, mục đích hôn nhân của anh, chị không đạt được. Nay chị K yêu cầu ly hôn với anh T là có căn cứ để chấp nhận.

Từ những căn cứ nêu trên đủ cơ sở để xác định hôn nhân giữa chị K và anh T đã mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ vào Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận đơn yêu cầu ly hôn của chị K.

- Về con chung: Chị K trình bày vợ chồng không có con chung, không yêu cầu giải quyết, anh T không có ý kiến đối với vấn đề con chung và không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

- Về tài sản chung: Chị K trình bày vợ chồng không có tài sản chung, không yêu cầu giải quyết, anh T không có ý kiến đối với phần tài sản chung và không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

- Về nợ chung: Chị K trình bày vợ chồng không có nợ ai và cũng không cho ai nợ nên không yêu cầu giải quyết, anh T không có ý kiến đối với phần nợ chung và không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

* Về án phí:

Chị Cao Thị K phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu của chị Cao Thị K:

- Về hôn nhân: Chị Cao Thị K được ly hôn với anh Trương Ngọc T.

- Về con chung: Chị K trình bày vợ chồng không có con chung, không yêu cầu giải quyết, anh T không có ý kiến đối với vấn đề con chung và không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

- Về tài sản chung: Chị K trình bày vợ chồng không có tài sản chung, không yêu cầu giải quyết, anh T không có ý kiến đối với phần tài sản chung và không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

- Về nợ chung: Chị K trình bày vợ chồng không có nợ ai và cũng không cho ai nợ nên không yêu cầu giải quyết, anh T không có ý kiến đối với phần nợ chung và không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

- Về án phí: Chị K phải chịu 300.000 đồng tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0012307 ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh. Như vậy tiền án phí chị K đã nộp xong.

Các đương sự được quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

160
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 50/2021/HNGĐ-ST ngày 17/05/2021 về tranh chấp hôn nhân gia đình, ly hôn

Số hiệu:50/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cao Lãnh - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về