Bản án 50/2017/DSST ngày 05/09/2017 về tranh chấp hợp đồng góp hụi

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ CAI LẬY, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 50/2017/DS-ST NGÀY 05/09/2017 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG GÓP HỤI

Trong ngày 05 tháng 9 năm 2017 tại Tòa án nhân dân thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang xét xử công khai vụ án thụ lý số 98/2017/TLST-DS ngày 16/5/2017 về tranh chấp: “Hợp đồng góp hụi”.

Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 58/2017/QĐST-DS ngày 21/7/2017 và quyết định hoãn phiên tòa số: 38/2017/QĐST-DS, ngày 14/8/2017  giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Đỗ Thị H (Tƣ H), sinh năm 1965.

Ủy quyền: Ông Đồng Quốc P, sinh năm 1987. (Có mặt) . Theo văn bản ủy quyền ngày 16/5/2017.

Cùng địa chỉ: ấp R, xã T, thị xã C, tỉnh Tiền Giang.

* Bị đơn: Ông Nguyễn Văn G, sinh năm 1974. (Vắng mặt)

Nguyễn Thị M, sinh năm 1975. (Vắng mặt)

- Cùng địa chỉ: ấp R, xã T, thị xã C, Tiền Giang.

( Có mặt ông P; vắng mặt ông G, bà M)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện ngày 16/5/2017, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn bà Đỗ Thị H trình bày:

Nguyên trước đây tôi có tham gia hụi của ông G bà M làm đầu thảo, gồm các dây hụi sau:

- Hụi 1.000.000đ, khui ngày 30/10/2015 âm lịch, hụi gồm 15 phần, bà H tham gia 01 phần, đã đóng hụi sống được 09 kỳ, với tổng số tiền 9.000.000đ, đến kỳ thứ 10 thì ông G, bà M tuyên bố bể hụi, không tiếp tục góp hụi nữa.

- Hụi 1.000.000đ khui ngày 20/8/2015 âm lịch, hụi có 17 phần, bà H tham gia 01 phần đóng hụi tới kỳ thứ 12 với số tiền 12.000.000đ, đến kỳ thứ 13 thì ông G, bà M tuyên bố bể hụi, không tiếp tục góp hụi nữa.

Tổng số tiền 02 dây hụi như trên yêu cầu ông G, bà M trả bà H là 21.000.000đ, trả 01 lần khi án có hiệu lực pháp luật.

Tại biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận và công khai chứng cứ ngày 12/7/2017 ông Đồng Quốc P là đại diện theo ủy quyền của bà H trình bày:

- Đối với dây hụi thứ nhất, hụi 1.000.000đ khui ngày 30/10/2015 âm lịch, ông P yêu cầu ông G, bà M trả lại số tiền hụi sống bà H đã đóng 10 phần là 6.400.000đ.

- Đối với dây hụi thứ hai, hụi 1.000.000đ, khui ngày 20/8/2015 âm lịch ông P yêu cầu ông G, bà M trả cho bà H 12 kỳ hụi sống với số tiền 8.330.000đ.

Tổng số tiền 02 dây hụi ông P yêu cầu ông G bà M trả cho bà H là 14.730.000đ. Yêu cầu trả 01 lần khi án có hiệu lực pháp luật.

* Bị đơn ông Nguyễn Văn G, bà Nguyễn Thị M đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng không có ý kiến gì.

* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa:

- Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng tuân theo đúng pháp luật tố tụng.

- Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Bà H có tham gia 02 dây hụi của ông G, bà M làm chủ hụi, đã đóng hụi sống 02 phần hụi với số tiền là 14.730.000đ. Phía ông G, bà M đã được Tòa án triệu tập hợp lệ các phiên hòa giải và xét xử nhưng vẫn vắng mặt và cũng không có văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của bà H. Đề nghị HĐXX xem xét các chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, chấp nhận yêu cầu của bà Đỗ Thị H, buộc ông G, bà M trả cho bà H số tiền 02 dây hụi là 14.730.000đ.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Căn cứ vào yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Đỗ Thị H, đại diện theo ủy quyền là ông Đồng Quốc P, xác định đây là quan hệ tranh chấp “Hợp đồng góp hụi” theo quy định tại Điều 479 Bộ luật dân sự; vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Cai Lậy theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

Ông Nguyễn Văn G, bà Nguyễn Thị M đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, nhưng vắng mặt tại phiên tòa không có lý do, Tòa án đã tiến hành niêm yết hợp lệ các văn bản tố tụng và Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt bị đơn Nguyễn Văn G, Nguyễn Thị M theo quy định tại khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự

Xét thấy, giữa bà H, ông G, bà M đã tự nguyện xác lập hợp đồng góp hụi, hụi có lãi và hưởng hoa hồng, trong đó ông Nguyễn Văn G và bà Nguyễn Thị M là chủ hụi và bà Đỗ Thị H (Tư H) là hụi viên. Quá trình tham gia chơi hụi, bà H đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của hụi viên là góp các phần hụi cho chủ hụi. Ông Nguyễn Văn G, bà Nguyễn Thị M làm chủ hụi, được hưởng hoa hồng từ thành viên lĩnh hụi nhưng đã không thực hiện đúng nghĩa vụ của chủ hụi như tiếp tục khui hụi, thu hụi và giao các phần hụi cho các hụi viên theo thoả thuận là vi phạm nghĩa vụ của chủ hụi được quy định tại các điều 15, 22, 27 Nghị định 144/2006/NĐ-CP ngày 27/11/2006 của Chính phủ về họ, hụi, hiêu, phường. Do đó, việc bà Đỗ Thị H khởi kiện yêu cầu ông Nguyễn Văn G, bà Nguyễn Thị M trả:

- Đối với dây hụi thứ nhất, hụi 1.000.000đ khui ngày 30/10/2015 âm lịch, bà H yêu cầu ông G, bà M trả lại số tiền hụi sống bà H đã đóng 10 phần là 6.400.000đ.

- Đối với dây hụi thứ hai, hụi 1.000.000đ, khui ngày 20/8/2015 âm lịch , bà H yêu cầu ông G, bà M trả bà 12 kỳ hụi sống với số tiền 8.330.000đ.

Tổng số tiền 02 dây hụi ông P yêu cầu ông G bà M trả cho bà H là 14.730.000đ. Yêu cầu trả 1 lần khi án có hiệu lực pháp luật.

Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Đỗ Thị H, buộc ông Nguyễn Văn G, bà Nguyễn Thị M trả cho Bà Đỗ Thị H (Tư H) số tiền nợ 02 dây hụi sống là 14.730.000đ.

Bị đơn Nguyễn Văn G, Nguyễn Thị M đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng trong đó nêu rõ yêu cầu khởi kiện của bà H nhưng ông G, bà M không có ý kiến phản đối và không đến dự hòa giải cũng như không tham gia phiên tòa; như vậy là ông G, bà M đã mặc nhiên thừa nhận nghĩa vụ của mình đối với nguyên đơn Đỗ Thị H và đây cũng là tình tiết không phải chứng minh được quy định tại khoản 2 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự.

Do chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, nên ông G, bà M phải chịu  phải chịu án phí theo quy định pháp luật là 736.500đ

Xét ý kiến của đại diện viện kiểm sát nhân dân thị xã Cai Lậy là phù hợp với nhận định của HĐXX và các chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Điều 471 Bộ luật dân sự; Khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự; Các Điều 15, 22, 27 Nghị định 144/2006/NĐ-CP ngày 27/11/2006 của Chính phủ về họ, hụi, hiêu, phường; Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của UBTVQH quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

 Xử : Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Đỗ Thị H (Tư H).

Buộc ông Nguyễn Văn G và bà Nguyễn Thị M trả cho bà Đỗ Thị H (Tư H) số tiền 14.730.000 đồng (Mười bốn triệu bảy trăm ba mươi ngàn đồng).

Về án phí: Ông Nguyễn Văn G, bà Nguyễn Thị M phải nộp 736.500 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

Hoàn lại cho bà Đỗ Thị H số tiền 525.000 đồng tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0000787 ngày 16/5/2017 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang.

Bà Đỗ Thị H, đại diện theo ủy quyền ông Đồng Quốc P có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Ông Nguyễn Văn G, bà Nguyễn Thị M có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ bản án sơ thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

762
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 50/2017/DSST ngày 05/09/2017 về tranh chấp hợp đồng góp hụi

Số hiệu:50/2017/DSST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Cai Lậy - Tiền Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 05/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về