Bản án 49/2018/HNGĐ-ST ngày 31/08/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TP, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 49/2018/HNGĐ-ST NGÀY 31/08/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 31 tháng 8 năm 2018 tại Hội trường xét xử, Tòa án nhân dân huyện TP, tỉnh ĐN xét xử công khai vụ án thụ lý số 226/2018/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 6 năm 2018, tranh chấp về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 49/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 31 tháng 7 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số 27/2018/QĐST-HNGĐ ngày 17 tháng 8 năm 2018 giữa các đương sự giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Bùi Văn N – sinh năm 1989.

Địa chỉ: Tổ 7, Ấp 3, xã NCT, huyện TP, tỉnh ĐN.

Bị đơn: Chị Nguyễn Thị T – sinh năm 1985.

Địa chỉ: Tổ 7, Ấp 3, xã NCT, huyện TP, tỉnh ĐN.

 (Anh N có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt; Chị T vắng mặt lần thứ hai)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 06/6/2018 và lời khai trong quá trình chuẩn bị xét xử, nguyên đơn anh Bùi Văn N trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị Nguyễn Thị T tự nguyện kết hôn vào năm 2017, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã NCT, huyện TP, tỉnh ĐN. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc được 03 tháng thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do chị T đi làm ăn xa nhà, anh khuyên ngăn nhưng chị vẫn cương quyết bỏ đi. Vì vậy, giữa vợ chồng thường hay cãi nhau. Tháng 9/2017, chị T đi làm ăn tại Thành phố Hồ Chí Minh nên vợ chồng đã sống ly thân đến nay. Nay tình cảm không còn nên anh yêu cầu ly hôn với chị T.

- Về con chung: Không có.

- Tài sản chung, nợ chung: Không có.

Do không sắp xếp được thời gian và công việc nên anh N yêu cầu được vắng mặt tại phiên tòa sơ thẩm theo quy định.

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho chị T, yêu cầu chị T đến Tòa án làm việc nhưng chị vẫn  không đến Tòa án. Vì vậy, không có lời khai của chị Nguyễn Thị T.

Trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn anh N đã cung cấp những tài liệu, chứng cứ sau: Đơn khởi kiện; chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của anh N (bản sao); chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của chị T (bản sao); Giấy chứng nhận kết hôn (Bản chính). Bản sao các tài liệu, chứng cứ này đã sao gửi cho bị đơn.

Để giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành thu thập chứng cứ sau: Bản tự khai của nguyên đơn; biên bản xác minh về tình trạng hôn nhân của các đương sự; đơn và các tài liệu chứng cứ do Tòa án thu thập đã được thông báo cho các đương sự; Tòa án đã thông báo kết quả phiên họp kiểm tra giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ cho chị T.

Ý kiến của Kiểm sát viên:

- Về việc tuân theo pháp luật: Từ khi thụ lý vụ án đến thời điểm trước khi nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, đương sự đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn vắng mặt lần thứ hai tại phiên tòa nên tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự là đúng quy định pháp luật.

- Về nội dung vụ án:

+ Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn khởi kiện của anh N, cho anh Bùi Văn N được ly hôn với chị Nguyễn Thị T.

+ Về con chung: Không có.

+ Về tài sản chung, nợ chung: Đề nghị tách ra giải quyết bằng vụ án khác khi phát sinh tranh chấp.

+ Về án phí: Anh N phải nộp 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về áp dụng pháp luật tố tụng:

[1.1] Anh N có đơn khởi kiện ly hôn với chị T. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 68 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử, xác định quan hệ pháp luật trong vụ án này là “Ly hôn” và xác định anh N là nguyên đơn, chị T là bị đơn

[1.2] Bị đơn có nơi cư trú tại Ấp 3, xã NCT, huyện TP, tỉnh ĐN. Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì Tòa án nhân dân huyện TP, tỉnh ĐN có thẩm quyền thụ lý giải quyết vụ án.

[1.3] Anh N có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Chị T là bị đơn trong vụ án, Tòa án đã triệu tập hợp lệ chị T đến Tòa án để tham gia phiên tòa nhưng chị T vắng mặt lần thứ hai không có lý do. Vì vậy, căn cứ vào điểm b khoản 2 điều 227, khoản 1 và 3 Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án mở phiên tòa xét xử vắng mặt anh N và chị T.

[2] Về áp dụng pháp luật nội dung: Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nhận thấy:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Hôn nhân giữa anh N và chị T được xác lập trên cơ sở tự nguyện, được Ủy ban nhân dân xã NCT, huyện TP, tỉnh ĐN cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn ngày 17/5/2017. Như vậy, hôn nhân của anh chị là hợp pháp, nay anh N yêu cầu ly hôn thì Tòa án áp dụng Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình để giải quyết.

Sau khi thụ lý vụ án Tòa án đã nhiều lần tiến hành triệu tập chị T đến Tòa án để hòa giải nhưng chị T không đến để làm việc. Điều này thể hiện ý chí của chị T không muốn hàn gắn, đoàn tụ. Ngoài ra, căn cứ vào lời khai của đương sự, kết quả xác minh thực tế tại địa phương có cơ sở xác định: Trong quá trình sống chung giữa vợ chồng có phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân do tính tình không hòa hợp, bất đồng quan điểm sống nên vợ chồng sống chung không hạnh phúc, tình cảm vợ chồng dần phai nhạt. Từ cuối năm 2017 cho đến nay, vợ chồng sống ly thân nhau, trong thời gian ly thân vợ chồng không còn quan tâm chăm sóc nhau.

Như vậy, có căn cứ xác định vợ chồng đã vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thương yêu, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; vi phạm nghĩa vụ sống chung của vợ chồng được quy định tại Điều 19 Luật Hôn nhân và Gia đình làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, để anh N và chị T có điều kiện ổn định cuộc sống của mình, căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình, Hội đồng xét xử chấp chận yêu cầu của anh Bùi Văn N, cho anh N được ly hôn với chị Nguyễn Thị T.

[2.2] Về con chung: Anh N và chị T không có con chung. Vì vậy, Hội đồng xét xử không xem xét.

[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Anh N kê khai không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do vắng mặt chị T nên tách ra giải quyết bằng vụ án khác khi phát sinh tranh chấp.

[3] Về án phí: Anh N chịu án phí dân sự sơ thẩm về yêu cầu ly hôn.

[4] Xét quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện TP là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 144, Điều 147, khoản 1, 3 Điều 228, Điều 235 và Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Căn cứ các Điều 19, 51 và Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình;

- Điểm a khoản 1 Điều 24; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Bùi Văn N.

- Về quan hệ hôn nhân: Anh Bùi Văn N được ly hôn với chị Nguyễn Thị T.

- Về con chung: Không có.

- Về tài sản chung, nợ chung: Tách ra giải quyết bằng vụ án khác khi phát sinh tranh chấp.

2/ Về án phí: Anh Bùi Văn N phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn. Số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) anh N đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu số 009096 ngày 08/6/2018 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện TP, tỉnh ĐN được chuyển thành án phí.

3/ Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và Điều 9 Luật thi hành án; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

4/ Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 (Mười lăm) ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

299
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 49/2018/HNGĐ-ST ngày 31/08/2018 về ly hôn

Số hiệu:49/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Phú - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/08/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về