Bản án 48/2021/HNGĐ-ST ngày 09/03/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

 BẢN ÁN 48/2021/HNGĐ-ST NGÀY 09/03/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 09 tháng 3 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 36/2021/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 01 năm 2021 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 41/2021/QĐXX-ST ngày 19 tháng 02 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Liêu Ngọc V212, sinh năm 1977 (có mặt).

- Bị đơn: Anh Trần Văn N (Trần Chí H), sinh năm 1965 (vắng mặt). Cùng địa chỉ: khóm 9, thị t, huyện t, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 15/01/2021, và tại phiên tòa chị Liêu Ngọc V212 trình bày:

- Về hôn nhân: Chị V212 và anh Trần Văn N chung sống với nhau từ năm 1997, hôn nhân tự nguyện; nhưng đến năm 2009 mới làm thủ tục đăng ký kết hôn (theo giấy chứng nhận kết hôn số 59 ngày 24/8/2009) tại Ủy ban nhân dân thị trấn Trần Văn Thời, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau. Nguyên nhân dẫn đến ly hôn là trong thời gian chung sống lúc đầu sống hạnh phúc. Thời gian về sau vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm, thường xuyên cự cải với nhau, anh N không chăm lo cho gia đình, gia đình hai bên có hàn gắn nhiều lần nhưng không thành, chị và anh N đã sống ly thân gần 01năm nay. Xét thấy hôn nhân không hạnh phúc, chị xác định tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn được. Nay chị yêu cầu được ly hôn với anh N.

- Về con chung: Trong thời gian chung sống chị và anh N có 03 người con tên Trần Ngọc T212, sinh năm 1998, Trần Tường V1, sinh ngày 07/01/2003 và Trần Tường V212, sinh ngày 07/01/2003. Khi ly hôn các con đã trưởng thành không yêu cầu tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung, nợ chung: Chị V212 xác định không có, không yêu cầu tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Trần Văn N (Trần Chí H): Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng nhưng anh Trần Văn N vẫn vắng mặt tại tòa; không có văn bản nêu ý kiến gửi đến Tòa án.

Tại phiên tòa, chị V212 cương quyết ly hôn với anh N.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

Bị đơn anh Trần Văn N có nơi cư trú tại khóm 9, thị trấn Trần Văn Thời, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Chị Liêu Ngọc V212 khởi kiện yêu cầu ly hôn đối với anh Trần Văn N. Vì vậy, quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án được xác định là "Ly hôn" theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Chị V212 là người khởi kiện nên xác định tư cách đương sự chị V212 là nguyên đơn, anh N là bị đơn được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 68 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Chị V212 có mặt, anh N vắng mặt; căn cứ theo khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định của pháp luật.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị V212 và anh N không còn tình cảm thương yêu, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc giúp đỡ nhau, anh chị đã vi phạm nghĩa vụ sống chung của vợ chồng được quy định tại Điều 19 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, chị và anh N đã ly thân hơn 01 năm nay. Căn cứ Điều 51; khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị V212, cho chị V212 được ly hôn với anh N.

[3] Về con chung: Chị V212 và anh N có 03 người con tên Trần Ngọc T212, sinh năm 1998, Trần Tường V1, sinh ngày 07/01/2003 và Trần Tường V212, sinh ngày 07/01/2003. Khi ly hôn các con đã trưởng thành không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặc ra xem xét.

[4] Về tài sản chung và nợ: Chị V212 xác định không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

[5] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, buộc chị V212 phải chịu tiền án phí sơ thẩm về hôn nhân.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 2 và khoản 3 Điều 68; khoản 4 Điều 147; khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; Điều 266 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Khoản 1 Điều 9; Điều 51; Điều 53; Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Liêu Ngọc V212 về việc ly hôn với anh Trần Văn N (Trần Chí H).

2. Về án phí: Chị Liêu Ngọc V212 phải nộp số tiền 300.000 đồng; ngày 15/01/2021 chị V212 đã dự nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số 0004549 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, nay được chuyển thu án phí.

3. Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo bản án này trong hạn luật định là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trường hợp quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

197
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án 48/2021/HNGĐ-ST ngày 09/03/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:48/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/03/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về