Bản án 48/2019/HNGĐ-ST ngày 02/10/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NĂM CĂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 48/2019/HNGĐ-ST NGÀY 02/10/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 02 tháng 10 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 149/2019/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 7 năm 2019 về tranh chấp “Ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 56/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 03 tháng 9 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Trần Thùy T, sinh năm 1988 (xin vắng mặt).

- Bị đơn: Ông Lê Chiến Th, sinh năm 1980 (vắng mặt).

Cùng nơi cư trú: Ấp Kinh 17, xã T, huyện N, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện (về việc xin ly hôn) đề ngày 05 tháng 7 năm 2019 và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Trần Thùy T trình bày yêu cầu:

- Về hôn nhân: Bà T và ông Th có thời gian tìm hiểu và đi đến hôn nhân trên tinh thần tự nguyện vào năm 2003, Đến năm 2009 mới đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện N, tỉnh Cà Mau.

Khi thành hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc, đến năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, ông Th không chung thủy một vợ một chồng nên bà T và ông Th ly thân từ năm 2015 đến nay. Trong thời gian qua vợ chồng cũng không hàn gắn được hôn nhân. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, hôn nhân tiếp tục duy trì cũng không hạnh phúc nên bà T yêu cầu ly hôn với ông Lê Chiến Th.

- Về nuôi con chung: Có 02 người con.

1/ Lê Khải Ng, sinh ngày 12/5/2005 (nam);

2/ Lê Hoài Nh, sinh ngày 19/4/2007 (nam).

Hiện nay hai người con đang sống với bà T. Khi ly hôn bà T yêu cầu nuôi hết hai người con, việc cấp dưỡng nuôi con không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về chia tài sản, công nợ: Tự thỏa thuận và không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn ông Lê Chiến Th: Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án, hết thời hạn theo quy định mà ông Th không có văn bản trình bày ý kiến của mình về việc bà T yêu cầu ly hôn, nuôi con, về chia tài sản và công nợ; Đồng thời, Tòa án đã tống đạt hợp lệ 02 lần Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa nhưng ông Th vẫn vắng mặt 02 lần không có lý do.

Tại phiên tòa: Bà Trần Thùy T và ông Lê Chiến Th vắng mặt nên không có ý kiến.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về thủ tục tố tụng:

Bà Trần Thùy T yêu cầu ly hôn với ông Lê Chiến Th, yêu cầu được nuôi con, ngoài ra không có yêu cầu gì khác. Đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình theo quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau.

Ông Lê Chiến Th đã được Tòa án thông báo hợp lệ 02 lần tham gia phiên họp, kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; được triệu tập hợp lệ 02 lần tham gia các phiên tòa sơ thẩm nhưng đều vắng mặt không có lý do. Do đó, căn cứ khoản 1 Điều 207 và điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án không tiến hành hòa giải được và Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đối với ông Lê Chiến Th.

Đối với bà Trần Thùy T có yêu cầu vắng phiên xét xử lúc 07 giờ 30 phút ngày 02/10/2019 vì bận công việc (ở xa) nên không thể tham gia phiên tòa được, yêu cầu này của bà T là chính đáng và phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự nên được Hội đồng xét xử chấp nhận

[2]. Về NỘI DUNG VỤ ÁN

Về hôn nhân: Bà Trần Thùy T và ông Lê Chiến Th có thời gian tìm hiểu và kết hôn vào năm 2003 trên tinh thần tự nguyện. Đến năm 2009, hôn nhân mới có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện N, tỉnh Cà Mau vào ngày 10 tháng 8 năm 2009, Giấy chứng nhận kết hôn số 77/2009, do đó quan hệ hôn nhân của bà T và ông Th được pháp luật công nhận là vợ chồng.

Quá trình chung sống giữa bà T và ông Th xảy ra nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm, ông Th không chung thủy trong quan hệ vợ chồng, bà T và ông Th ly thân từ năm 2015 đến nay. Trong thời gian ly thân vợ, chồng cũng không khắc phục được mâu thuẫn, nay bà T yêu cầu ly hôn với ông Th. Hội đồng xét xử xét thấy ông Th không có thiện chí hàn gắn hôn nhân với bà T bởi lẽ từ khi Tòa án thụ lý vụ án đến nay, có tổ chức các phiên hòa giải nhưng ông Th không tham gia, chứng tỏ quan hệ hôn nhân giữa bà T và ông Th đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nếu duy trì hôn nhân cũng không đem lại hạnh phúc cho đôi bên nên chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Trần Thùy T đối với ông Lê Chiến Th theo quy định tại Điều 51 và khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

- Về nuôi con chung: Bà T xác định có hai người con.

+ Lê Khải Ng, sinh ngày 12/5/2005 (nam);

+ Lê Hoài Nh, sinh ngày 19/4/2007 (nam).

Hiện nay hai người con đang sống với bà T. Khi ly hôn bà T yêu cầu nuôi hết hai người con.

Xét thấy kể từ khi bà T và ông Th ly thân cho đến nay thì hai cháu Nghiêm và Nhất sống chung với bà T, cuộc sống của các cháu được đảm bảo nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu nuôi con của bà T, giao 02 cháu Khải Ng và Hoài Nh cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp với nguyện vọng của các cháu tại các Đơn yêu cầu đề ngày 03/9/2019 và theo quy tại khoản 2 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

- Việc cấp dưỡng nuôi con, về chia tài sản và công nợ: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết, căn cứ vào Điều 5 của Bộ luật tố tụng dân sự“Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó”, do đương sự không đặt ra yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét việc cấp dưỡng nuôi con, về chia tài sản và công nợ là có cơ sở.

- Về án phí: Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm không giá ngạch bà Trần Thùy T phải chịu theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, bà T được khấu trừ tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các điều 147, 220, khoản 1 Điều 207, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56, khoản 2 Điều 81, Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho bà Trần Thùy T ly hôn với ông Lê Chiến Th.

2. Về nuôi con chung: Có hai người con.

+ Lê Khải Ng, sinh ngày 12/5/2005 (nam);

+ Lê Hoài Nh, sinh ngày 19/4/2007 (nam).

Hiện nay hai người con đang sống với bà Trần Thùy T. Khi ly hôn, giao cháu Khải Ng và Hoài Nh cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3.Việc cấp dưỡng nuôi con, về chia tài sản và công nợ: Đương sự không yêu cầu nên không xem xét.

4. Về án phí: Bà Trần Thùy T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ th ẩm không có giá ngạch là 300.000 đồng, bà T được khấu trư sô tiên tam ưng an phi 300.000 đông đã n ộp theo biên lai thu tiền sô 0006772 ngày 05 tháng 7 năm 2019 của Chi cuc thi hanh an dân sư huy ện Năm Căn, bà T không phải nộp thêm tiền án phí.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.

5. Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc tính từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

151
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 48/2019/HNGĐ-ST ngày 02/10/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung

Số hiệu:48/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Năm Căn - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 02/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về