Bản án 47/2018/HNGĐ-ST ngày 10/10/2018 về ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẤT ĐỎ, TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

BẢN ÁN 47/2018/HNGĐ-ST NGÀY 10/10/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 10-10-2018 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Đất Đỏ, tỉnh BRVT xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 49/2018/TLST-HNGĐ ngày 19-03-2018 về tranh chấp “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 42/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 23-08-2018, Quyết định hoãn phiên tòa số 25/2018/QĐST-HNGĐ ngày 18-09-2018 và Quyết định thay đổi người tiến hành tố tụng số 15/2018/QĐST-HNGĐ ngày 10-10-2018 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Dương Thị Kim S - sn:1979 (có mặt)

Địa chỉ: số 107/33/2 đường số A, phường B, quận G, TPHCM.

2. Bị đơn: Ông Dương Hữu N - sn:1978 (vắng mặt)

Địa chỉ: tổ 11, ấp C, xã L, huyện Đ, tỉnh BRVT.

NỘI DUNG VỤ ÁN

-Tại đơn khởi kiện đề ngày 28-01-2018 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn bà Dương Thị Kim S trình bày:

Về hôn nhân: Bà S và ông N tự nguyện tìm hiểu và chung sống với nhau từ năm 2010, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện Đ, tỉnh BRVT theo giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 04, quyển số 01 ngày 29-01-2010. Hôn nhân trên cơ sở tự nguyện, không bị ai ép buộc, có tổ chức hỏi, cưới. Sau khi lấy nhau bà S sinh sống tại G, TPHCM còn ông N thì sinh sống tại L, huyện Đ, BRVT chỉ cuối tuần hoặc cuối tháng hay có công việc gia đình thì bà S về huyện Đ hoặc ông N lên TPHCM, khi đó vợ chồng mới gặp nhau. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến tháng 12/2013 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẩn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm, vợ chồng chung sống không hạnh phúc, ông N không lo cho con chung (trước khi kết hôn với bà S, ông N đã từng có vợ con), vợ chồng ở cách xa vì công việc mà con còn nhỏ nên cũng ít gặp nhau, vợ chồng có ngồi lại với nhau dàn xếp vụ việc nhưng sau đó sự việc vẫn tiếp tục, từ đó mâu thuẩn càng trầm trọng. Gần đây bà S về thăm ông N ở Láng Dài thì gặp ông N đang sống cùng người khác. Nhận thấy vợ chồng không còn thương yêu nhau, mục đích hôn nhân không đạt nên bà S đề nghị được ly hôn với ông N.

Về nuôi con chung: Bà S và ông N có 01 con chung là Dương Kim L sinh ngày 02-12-2013, hiện đang sống cùng bà S, bà S yêu cầu được quyền trực tiếp nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu ông N phải cấp dưỡng nuôi con chung, bà S hiện làm viên chức khối hành chính, thu nhập hàng tháng khoảng 7.000.000đ.

Về tài sản chung và nợ chung: Bà S không yêu cầu Toà án giải quyết.

-Bị đơn ông Dương Hữu N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt.

Tại phiên tòa hôm nay ông N vẫn vắng mặt dù đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần.

-Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đ, tỉnh BRVT tham gia phiên tòa phát biểu:

Về tố tụng: Việc Tòa án nhân dân huyện Đ thụ lý vụ án là đúng theo quy định của pháp luật. Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Thư ký, HĐXX cũng như việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng trong vụ án này đúng theo những quy định của BLTTDS, tuy nhiên còn vi phạm thời hạn giải quyết vụ án và bị đơn không chấp hành theo triệu tập của Tòa án là chưa thực hiện đúng quyền và N vụ của mình theo quy định của pháp luật.

Về nội dung: Nhận thấy bà S và ông N mâu thuẩn đã kéo dài, hai bên không còn quan tâm đến nhau nữa, đã ly thân, mạnh ai nấy sống, hai bên cũng không hòa giải để hàn gắn tình cảm với nhau, vì thế không có cơ hội để chung sống hạnh phúc bên nhau, bà S yêu cầu được ly hôn nên có cơ sở chấp nhận yêu cầu của bà S. Bà S và ông N có 01 con chung, hiện do bà S nuôi dưỡng, bà S đi làm, có thu nhập để nuôi con, ông N không chăm lo gia đình nên không có khả năng để chăm lo cho con tốt nên có cơ sở giao con chung cho bà S nuôi dưỡng. Ông N không đến theo triệu tập của Tòa án để nêu ý kiến của mình về việc ly hôn, nuôi con sau ly hôn, từ đó cho thấy ông N cũng không có trách nhiệm và không quan tâm tới gia đình vợ con. Bà S không yêu cầu giải quyết tài sản chung và nợ chung nên không xem xét. Từ phân tích trên đề nghị Hội đồng xét xử tuyên xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng, Tòa án nhân dân huyện Đất Đỏ, tỉnh BRVT nhận định:

[1]Về thẩm quyền: Đây là quan hệ về tranh chấp ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn và bị đơn trú tại huyện Đất Đỏ, tỉnh BRVT nên căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều 35 và Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Đất Đỏ, tỉnh BRVT.

[2]Về tố tụng: Ông N dù đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt nên tiến hành xét xử vắng mặt ông N là đúng theo quy định tại Điều 227 và Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[3]Về yêu cầu:

[3.1]Về hôn nhân: Hôn nhân giữa bà S và ông N có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện Đ, tỉnh BRVT theo giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 04, quyển số 01 ngày 29-01-2010 (BL 04) nên là hôn nhân hoàn toàn hợp pháp. Về nguyên nhân mâu thuẩn giữa vợ chồng theo bà S thì vợ chồng chung sống hạnh phúc đến tháng 12/2013 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẩn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm, vợ chồng chung sống không hạnh phúc, ông N không lo cho con chung (trước khi kết hôn với bà S, ông N đã từng có vợ con), vợ chồng ở cách xa vì công việc mà con còn nhỏ nên cũng ít gặp nhau, vợ chồng có ngồi lại với nhau dàn xếp vụ việc nhưng sau đó sự việc vẫn tiếp tục, từ đó mâu thuẩn càng trầm trọng. Gần đây bà S về thăm ông N ở L thì gặp ông N đang sống cùng người khác. Nhận thấy vợ chồng không còn thương yêu nhau, mục đích hôn nhân không đạt nên bà S đề nghị được ly hôn với ông N. Ông N dù đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt. Qua thực tế xác minh tại địa phương nơi ông N sinh sống thì bà S và ông N có sinh sống ở địa phương một thời gian ngắn sau khi kết hôn, vợ chồng có mâu thuẩn nhưng vì nguyên nhân cụ thể thì địa phương không biết, hiện nay bà S không còn sinh sống tại địa phương (BL 16,18) nên xét thấy vợ chồng chung sống mà không quan tâm đến nhau, mặc ai nấy sống, đã sống ly thân nên theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì yêu cầu của bà S là có cơ sở nên chấp nhận theo yêu cầu của bà S là được ly hôn với ông N.

[3.2]Về nuôi con chung: Bà S và ông N có 01 con chung là Dương Kim L sinh ngày 02-12-2013 (BL 05), hiện đang sống cùng bà S, bà S yêu cầu được quyền trực tiếp nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu ông N phải cấp dưỡng nuôi con chung. Do ông N không đến phiên tòa để thể hiện rõ quan điểm của mình về vấn đề này và con chung còn nhỏ đang sống cùng bà S nên có cơ sở chấp nhận theo yêu cầu của bà S, nếu sau này ông N có tranh chấp sẽ được giải quyết thành 01 vụ án dân sự khác theo quy định của pháp luật, điều này phù hợp với quy định tại các Điều 81, 82, 83, 84, 116 và 117 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3.3]Về tài sản chung và nợ chung: Bà S không yêu cầu Toà án giải quyết nên không xem xét, nếu sau này các bên liên quan có tranh chấp sẽ được giải quyết thành 01 vụ án dân sự khác theo quy định của pháp luật, điều này phù hợp với quy định tại Điều 59, Điều 60 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[4]Về án phí: Do là nguyên đơn nên bà S phải chịu án phí ly hôn theo loại án phí không có giá ngạch được quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27, tiểu mục 1.1, Mục1, Phần II (Danh mục án phí) Nghị quyết số:326/2016/UBTVQH 14 ngày 30- 12-2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

[5]Về quyền kháng cáo: Bà S và ông N được quyền kháng cáo theo luật định.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Các Điều 56, 57, 59, 60, 81, 82, 83, 84, 85, 116 và 117 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

- khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 227 và Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- điểm a khoản 5 Điều 27, tiểu mục 1.1, Mục 1, Phần II (Danh mục án phí) Nghị quyết số:326/2016/UBTVQH 14 ngày 30-12-2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

- Chấp nhận yêu cầu của bà Dương Thị Kim S đối với ông Dương Hữu N.

1. Về hôn nhân: Bà Dương Thị Kim S được ly hôn với ông Dương Hữu N.

2. Về nuôi con chung: Bà S và ông N có 01 con chung là Dương Kim L sinh ngày 02-12-2013, hiện đang sống cùng bà S. Bà S được quyền trực tiếp nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu ông N phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Sau khi ly hôn bà S, ông N đều có N vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng con chung. Ông N có quyền, N vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Vì quyền lợi của con chung, trong trường hợp cần thiết theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Toà án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi dưỡng con và yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Bà S không yêu cầu Toà án giải quyết.

4. Về án phí: Bà S phải chịu 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) án phí ly hôn nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) mà bà S đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số 0007592 ngày 03-01- 2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đất Đỏ. Bà S đã nộp đủ án phí ly hôn.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

249
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 47/2018/HNGĐ-ST ngày 10/10/2018 về ly hôn

Số hiệu:47/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đất Đỏ - Bà Rịa - Vũng Tàu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/10/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về