Bản án 46/2019/HNGĐ-ST ngày 14/06/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG

BẢN ÁN 46/2019/HNGĐ-ST NGÀY 14/06/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 14 tháng 6 năm 2019, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số 04/2019/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 01 năm 2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 41/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 4 năm 2019, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Lê Thị Hoài T, sinh năm 1991; thường trú: số 06/5, khu phố T, phường T, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương. Có yêu cầu giải quyết vắng mặt.

Bị đơn: Anh Nguyễn Hoàng Phương H, sinh năm 1990; thường trú: số 23/10, khu phố T, phường T, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 18 tháng 12 năm 2018, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Lê Thị Hoài Thương trình bày:

- Về hôn nhân: Chị Lê Thị Hoài T và anh Nguyễn Hoàng Phương H tự nguyện tìm hiểu nhau và đăng ký kết hôn vào năm 2012 theo Giấy chứng nhận kết hôn số 34/2012, quyển số 01 ngày 27/4/2012 tại Ủy ban nhân dân phường T, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.

Sau khi kết hôn, thời gian đầu vợ chồng chung sống tại số 45/6A, khu phố Đ, phường T, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương. Vợ chồng chung sống với nhau được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do anh chị tính tình không hợp, vợ chồng thường xuyên cãi nhau, có lúc đánh nhau, nên mỗi người đều có cuộc sống riêng, anh H còn là người nghiện ma túy đá, mê cây kiểng dẫn đến phải bán nhà trả nợ. Vợ chồng không quan tâm chăm sóc cho nhau nên mất dần tình cảm, từ tháng 6/2017 vợ chồng đã sống ly thân. Nay chị P yêu cầu ly hôn anh H.

- Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Nguyễn Hoàng Phúc H, sinh ngày 01/4/2013. Khi ly hôn chị P yêu cầu được nuôi con, không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đi với bị đơn anh Nguyễn Hoàng Phương H: Quá trình tố tụng, bị đơn đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án và các tài liệu chứng cứ do nguyên đơn cung cấp. Tòa án đã triệu tập hợp lệ anh H để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải vào ngày 10/4/2019; tham gia phiên tòa vào các ngày 22/5/2019 và 14/6/2019 nhưng anh H vắng mặt không có lý do. Đồng thời, anh H cũng không có ý kiến, yêu cầu đối với yêu cầu khởi kiện của chị P.

Ngày 10/01/2019, Tòa án xác minh tình trạng hôn nhân, vn đề chăm sóc nuôi dạy con chung, nguyên nhân mâu thun và quá trình chung sng giữa anh Nguyễn Hoàng Phương H và chị Lê Thị Hoài T tại UBND phường T và Văn phòng khu ph T, phường T đã được cung cấp: Thời gian Vợ chồng chị T, anh H sinh sống tại địa phương, chính quyền không nhận được yêu cầu giải quyết mâu thuẫn giữa hai vợ chồng.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa: Trong quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý cho đến tại phiên tòa sơ thẩm đã bảo đảm tuân thủ đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Xét thấy yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ nên đề nghị Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Nguyên đơn chị Lê Thị Hoài T có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt và đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải; Bị đơn anh Nguyễn Hoàng Phương H đã được triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt hai lần liên tiếp không có lý do chính đáng. Căn cứ các điều 207 và 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án không tiến hành hòa giải được và Tòa án xét xử vắng mặt các đương sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Hoàng Phương H và chị Lê Thị Hoài T là vợ chồng, có đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 34/2012, quyển số 01 ngày 27/4/2012 tại Ủy ban nhân dân phường T, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương nên là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Theo nguyên đơn chị T trình bày, vợ chồng chung sống với nhau nhưng anh H và chị T luôn bất đồng quan điểm, cuộc sống vợ chồng hay cãi nhau có lúc dẫn đến đánh nhau, anh H nghiện ma túy đá nên anh chị đã sống ly thân từ tháng 6/2017. Tòa án đã triệu tập anh H có mặt tại Tòa án để trình bày ý kiến nhằm hòa giải, hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng anh H không đến và cũng không có ý kiến, yêu cầu gì. Điều này chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa anh H và chị T đã thật sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cả hai bên đều không muốn hàn gắn. Vì vậy, yêu cầu ly hôn của chị T là phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình nên có căn cứ chấp nhận.

[3] Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung Nguyễn Hoàng Phúc H, sinh ngày 01/4/2013. Căn cứ vào lời khai của chị T từ khi anh H không sống cùng chị T, con chung là cháu H vẫn do chị T nuôi dưỡng. Tòa án triệu tập anh H tham gia phiên tòa để anh H trình bày ý kiến về con chung nhưng anh H vắng mặt không có lý do. Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định: “2. Vợ chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con... trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con...”. Xét cháu H hiện còn nhỏ và đang ở với mẹ, do đó nên giao con cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp. Ghi nhận sự tự nguyện của chị T không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự không tranh chấp nên Tòa án không giải quyết.

[5] Từ những phân tích trên có căn cứ chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và chấp nhận đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Dĩ An về việc giải quyết vụ án.

[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Lê Thị Hoài T phải chịu án phí ly hôn theo theo quy định của Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 56, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Căn cứ các Điều 144,147, 228 và 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự,

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị Hoài T được ly hôn với anh Nguyễn Hoàng Phương H (Giấy chứng nhận kết hôn số 34/2012, quyển số 01 ngày 27/4/2012 tại Ủy ban nhân dân phường T, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương cấp).

2. Về con chung: Giao con chung Nguyễn Hoàng Phúc H, sinh ngày 01/4/2013 cho chị Lê Thị Hoài T trực tiếp nuôi dưỡng.

Ghi nhận sự tự nguyện của chị Lê Thị Hoài T không yêu cầu anh Nguyễn Hoàng Phương H cấp dưỡng nuôi con.

Sau khi ly hôn, chị Lê Thị Hoài T phải tạo điều kiện cho anh Lê Nguyễn Hoàng Phương H thăm nom, chăm sóc, giáo dục con, không được quyền cản trở anh H thực hiện quyền này. Vì lợi ích về mọi mặt của con khi một hoặc cả hai bên đương sự có yêu cầu, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con và vấn đề cấp dưỡng.

3. Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Đương sự không có tranh chấp nên Tòa án không giải quyết.

4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Lê Thị Hoài T chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng án phí ly hôn, được khấu trừ vào số tiền 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số 0027925 ngày 27/12/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.

5. Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 (Mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

183
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 46/2019/HNGĐ-ST ngày 14/06/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:46/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Dĩ An - Bình Dương
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/06/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về