Bản án 46/2017/HNGĐ-ST ngày 01/09/2017 về ly hôn và tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

BẢN ÁN 46/2017/HNGĐ-ST NGÀY 01/09/2017 VỀ LY HÔN VÀ TRANH CHẤP NUÔI CON

Trong ngày 01/9/2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 94/2017/TLST-HNGĐ ngày 31 tháng 5 năm 2017, về việc: “Ly hôn và tranh chấp nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 89/2017/QĐXX - ST ngày 31/7/2017; Quyết định hoãn phiên tòa số 02/2017/QĐST - HNGĐ ngày 16/8/2017; giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Trần Thị Ngọc H, sinh năm 1980; địa chỉ: Số 92 Hoàng Bích S, phường An H, quận S, thành phố Đà Nẵng. Có mặt.

- Bị đơn: Ông Lê Trí H, sinh năm 1976; địa chỉ: Tổ 22 phường P, quận S, TP Đà Nẵng. Vắng mặt lần thứ 02.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Trong đơn khởi kiện gửi đến Toà án ngày 31/5/2017 và quá trình tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn bà Trần Thị Ngọc H trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Tôi và ông Lê Trí H xây dựng gia đình với nhau vào năm 1998 nhưng đến năm 1999 mới đăng ký kết hôn tại UBND xã K, huyện N, tỉnh T, hôn nhân tự nguyện. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống tại tổ 22 phường P, quận S, thành phố Đà Nẵng. Quá trình chung sống thì phát sinh mâu thuẫn, cải vã, chồng không tôn trọng vợ, không có trách nhiệm với gia đình, vợ con. Vợ chồng đã sống ly thân nhau từ năm 2013 đến nay, không ai quan tâm đến ai. Nay tôi xác định tình cảm của tôi đối với chồng không còn, nên tôi xin được ly hôn với chồng tôi là ông Lê Trí H.

Về quan hệ con chung: Tôi xác định giữa tôi và ông H có 03 con chung tên:

Lê Hải N, sinh ngày 18/7/1998 (đã trưởng thành), Lê Thành T, sinh ngày 25/6/2000 và Lê Trí T, sinh ngày 10/10/ 2012. Ly hôn, tôi có nguyện vọng được nuôi 02 con chung Lê Thành T và Lê Trí T, không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con. Riêng con chung Lê Hải N đã trưởng thành nên không đề cập đến.

Về quan hệ tài sản chung: Tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về quan hệ nợ chung: Tôi xác định vợ chồng không có.

* Bị đơn ông Lê Trí H đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ nhưng không đến nên không có lời khai của ông H trong hồ sơ vụ án và cũng không có ý kiến phản hồi gì liên quan đến chứng cứ do nguyên đơn cung cấp.

Tại phiên tòa hôm nay, đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Sơn Trà phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán,Thư lý, Hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án. Theo đó việc thụ lý vụ án, tổ chức hòa giải, thu thập chứng cứ, tống đạt các văn bản tố tụng và việc chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu của Thẩm phán được phân công thụ lý, giải quyết vụ án đều thực hiện đúng theo trình tự, thủ tục quy định của BLTTDS. Nguyên đơn bà H chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật tố tụng. Riêng bị đơn ông H không tham gia tố tụng tại Tòa án là chưa chấp hành đầy đủ các quy định về pháp luật tố tụng.

Về nội dung: Xét thấy quan hệ hôn nhân của bà H và ông H đã thật sự trầm trọng nên cần áp dụng Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình cho bà H được ly hôn ông H;

Về con chung: Giao cho bà Trần Thị Ngọc H trực tiếp nuôi dưỡng 02 con Lê Thành T, sinh ngày 25/6/2000 và Lê Trí T, sinh ngày 10/10/ 2012 cho đến khi con đủ 18 tuổi. Ông H không cấp dưỡng nuôi con chung. Riêng con chung Lê Hải N đã trưởng thành nên không đề cập đến.

Về quan hệ tài sản chung và nợ chung: Không đề cập đến.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

(1). Về thủ tục tố tụng:

- Về thẩm quyền giải quyết: Tranh chấp về hôn nhân và gia đình giữa bà Trần Thị Ngọc H và ông Lê Trí H thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân d     /+ân quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Ông Lê Trí H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai đến tham gia phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên căn cứ khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt ông H.

 (2). Về nội dung vụ án:

Bà Trần Thị Ngọc H và ông Lê Trí H xây dựng gia đình với nhau vào năm 1998 nhưng đến năm 1999 mới đăng ký kết hôn tại UBND xã K, huyện L, tỉnh T, hôn nhân tự nguyện. Đây là hôn nhân hợp pháp nên được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Trong quá trình chung sống, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân theo bà H là do ông H không tôn trọng vợ, không có trách nhiệm với gia đình, vợ con nên dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng không thể hàn gắn được, do đó vợ chồng bà đã sống ly thân nhau từ năm 2013 đến nay.

Tại phiên tòa hôm nay, bà H xác định tình cảm vợ chồng không còn nên đề nghị Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn ông H. HĐXX xét thấy: Ngoài những mâu thuẫn vợ chồng như bà H trình bày, qua xác minh tại địa phương ngày 19/7/2015 thể hiện mâu thuẫn vợ chồng xảy ra là có thật nên bà H đã dẫn con nhỏ bỏ đi khỏi nhà và không sống chung với ông H từ tháng 6/2017 đến nay. Do mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu xin ly hôn của bà H là có cơ sở, phù hợp với quy định tại Điều 51 và Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình nên chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà H đối với ông H là thoả đáng. Còn ông H đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ nhưng không đến, ông không có thiện chí hàn gắn hạnh phúc gia đình nên cần vận dụng khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự để xử lý là phù hợp.

- Về quan hệ con chung: Bà H xác định giữa bà và ông H có 03 con chung tên: Lê Hải N, sinh ngày 18/7/1998 (đã trưởng thành), Lê Thành T, sinh ngày 25/6/2000 và Lê Trí T, sinh ngày 10/10/ 2012. Ly hôn, bà H có nguyện vọng được nuôi 02 con chung Lê Thành T và Lê Trí T, không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con. Riêng con chung Lê Hải N đã trưởng thành nên không đề cập đến.

- Về quan hệ tài sản chung: Tự thỏa thuận nên HĐXX không đề cập đến.

- Về nợ chung: Bà H xác định giữa bà và ông H không có nên HĐXX không đề cập giải quyết.

 (3). Về án phí: Bà H phải chịu 300.000 đồng án phí HNGĐ - ST theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Điều 51; khoản 2 Điều 56; 81; 82 và 83 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ban hành ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án;

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc "Ly hôn và tranh chấp nuôi con chung" của bà Trần Thị Ngọc H đối với ông Lê Trí H.

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Trần Thị Ngọc H được ly hôn ông Lê Trí H.

Do chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Trần Thị Ngọc H đối với ông Lê Trí H nên giấy chứng nhận kết hôn số 06, quyển số 01 do UBND xã K, huyện L, tỉnh T cấp ngày 03/3/1999 không còn giá trị pháp lý.

2. Về quan hệ con chung: Giao cho bà Trần Thị Ngọc H trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung: Lê Thành T, sinh ngày 25/6/2000 và Lê Trí T, sinh ngày 10/10/ 2012 cho đến khi con đủ 18 tuổi. Ông H không cấp dưỡng nuôi con chung.

Riêng con chung Lê Hải N đã trưởng thành nên không đề cập đến.

Các bên đương sự có mọi quyền và nghĩa vụ đối với con chung theo quy định của pháp luật. Khi vì lợi ích con chung, các bên đương sự có quyền xin thay đổi người nuôi con hoặc yêu cầu mức cấp dưỡng nuôi con.

3. Về quan hệ tài sản chung và nợ chung: HĐXX không đề cập giải quyết.

4. Án phí HNGĐ-ST 300.000đ bà Trần Thị Ngọc H phải chịu nhưng được trừ vào số tiền 300.000đ đã nộp tại biên lai thu số 1712 ngày 31/5/2017 tại Chi cục Thi hành án dân sự quận S, thành phố Đà Nẵng. Bà H đã nộp đủ án phí.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự. người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự, người phải thi hành dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

269
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 46/2017/HNGĐ-ST ngày 01/09/2017 về ly hôn và tranh chấp nuôi con

Số hiệu:46/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Sơn Trà - Đà Nẵng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 01/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về