Bản án 45/2021/DS-ST ngày 26/03/2021 về tranh chấp hụi

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

 BẢN ÁN 45/2021/DS-ST NGÀY 26/03/2021 VỀ TRANH CHẤP HỤI

Trong ngày 26 tháng 3 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số:668/2020/TLST-DS ngày 02 tháng 12 năm 2020 về “Tranh chấp hụi” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 30/2021/QĐXXST-DS ngày 18 tháng 02 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 115/2021/QĐST-DS ngày 08 tháng 3 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Đỗ Văn H, sinh năm 1987.

Địa chỉ: Ấp L, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Ông Đỗ Văn T và bà Trương Huyền Tr (vợ ông T). Cùng trú tại: Ấp R, xã P, huyện T, tỉnh Cà Mau.

Ông H có mặt; ông T, bà Tr vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 17 tháng 11 năm 2020 và tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án thể hiện nguyên đơn ông Đỗ Văn H trình bày yêu cầu khởi kiện:

Ông H làm chủ hụi ở địa phương nhiều năm nay và vợ chồng ông T, bà Tr có tham gia chơi hụi, loại hụi ai bỏ thăm cao thì được hốt hụi, chủ hụi được hưởng hoa hồng (tiền cò), cụ thể:

- Dây hụi khui ngày 20/5/2018 âl, loại hụi 1.000.000 đồng, 01 tháng khui 01 lần, gồm 29 chân, ông T và bà Tr tham gia 01 chân, đã hốt hụi. Sau khi hốt hụi ông T và bà Tr có đóng hụi chết nhưng đến ngày 20/8/2020 âl thì ngưng không đóng hụi nữa, hiện nay dây hụi này đã mãn vào ngày 20/10/2020 âm lịch, thì ông T và bà Tr còn nợ 03 kỳ hụi chết bằng 3.000.000 đồng.

- Dây hụi khui ngày 15/01/2018 âl, loại hụi 1.000.000 đồng, 01 tháng khui 01 lần, gồm 33 chân, ông T và bà Tr tham gia 01 chân, đã hốt hụi. Sau khi hốt hụi ông T và bà Tr có đóng hụi chết nhưng đến ngày 15/7/2020 âl thì ngưng không đóng hụi nữa, hiện nay dây hụi này đã mãn vào ngày 15/10/2020 âm lịch, thì ông T và bà Tr còn nợ 04 kỳ hụi chết bằng 4.000.000 đồng.

Tổng cộng nợ tiền hụi chết của 02 dây hụi trên là 7.000.000 đồng (Bảy triệu đồng).

Ông H nhiều lần yêu cầu ông T và bà Tr thanh toán tiền hụi chết còn nợ nhưng ông T và bà Tr hứa hẹn mà không thanh toán.

Từ những lý do nêu trên, ông H khởi kiện yêu cầu vợ chồng ông T và bà Tr thanh toán tiền hụi chết còn nợ tính đến khi mãn hụi là 7.000.000 đồng (Bảy triệu đồng).

Bị đơn ông T và bà Tr, Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, hết thời hạn pháp luật quy định mà ông T và bà Tr không có văn bản trả lời cho Tòa án; Tòa án tống đạt thông báo về phiên họp và phiên hòa giải 02 lần nhưng ông T và bà Tr không có mặt nên Tòa án không tiến hành hòa giải được, quy định tại khoản 1 Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Tại phiên tòa:

Nguyên đơn ông Đỗ Văn H vẫn bảo lưu yêu cầu vợ chồng ông T và bà Tr cùng có trách nhiệm liên đới thanh toán tiền hụi chết còn nợ tính đến khi mãn hụi là 7.000.000 đồng (Bảy triệu đồng).

Bị đơn vắng mặt nên không có ý kiến gì đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Về thủ tục tố tụng:

Tòa án niêm yết công khai giấy triệu tập và quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa cho bị đơn hợp lệ 02 lần nhưng đương sự vẫn vắng mặt, căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với bị đơn là vợ chồng ông T và bà Tr.

Về nội dung:

[1] Xác định quan hệ pháp luật: Ông H khởi kiện vợ chồng ông T và bà Tr nợ tiền hụi nên xác định quan hệ pháp luật tranh chấp là: Tranh chấp hụi.

[2] Áp dụng pháp luật: Tòa án thụ lý ngày 02 tháng 12 năm 2020 nên áp dụng Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015; Bộ luật Dân sự năm 2015 Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ quy định về hụi, họ, biêu, phường để giải quyết; áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội để tính án phí.

[3] Xét yêu cầu khởi kiện của ông H đối với vợ chồng ông T và bà Tr: Ông H yêu cầu vợ chồng ông T và bà Tr có trách nhiệm liên đới thanh toán số tiền hụi còn nợ là 7.000.000 đồng, đây là tiền hụi chết còn nợ của 02 chân hụi trong 02 dây hụi khui ngày 20/5/2018 âl, hụi 1.000.000 đồng và dây hụi khui ngày 15/01/2018 âl, loại hụi 1.000.000 đồng. Xét thấy, việc vợ chồng ông T và bà Tr có tham gia chơi hụi do ông H làm chủ hụi và đã hốt hụi và còn nợ tiề hụi chết là thực tế có xảy ra vì vợ chồng ông T và bà Tr có làm tờ cam kết (bút lục số 01, 02). Mặt khác, phía bị đơn vợ chồng ông T và bà Tr Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, hết thời hạn pháp luật quy định mà vợ chồng ông T và bà Tr không có văn bản nào thể hiện ý kiến phản đối việc khởi kiện của ông H và vắng mặt trong suốt quá trình Tòa án giải quyết vụ án, nên được xem là chấp nhận yêu cầu của người khởi kiện. Như vậy, có cơ sở xác định vợ chồng ông T và bà Tr sau khi hốt hụi không đóng hụi chết đầy đủ cho ông H nên ông H khởi kiện là có căn cứ nên được chấp nhận toàn bộ.

Kể từ ngày ông H có đơn yêu cầu thi hành án, trường hợp vợ chồng ông T và bà Tr chậm thanh toán tiền thì hàng tháng vợ chồng ông T và bà Tr còn phải chịu thêm khoản lãi chậm thanh toán trên số tiền nợ theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự tương ứng với thời gian chậm thanh toán tại thời điểm thi hành án.

[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Yêu cầu khởi kiện của ông H được chấp nhận toàn bộ nên vợ chồng ông T và bà Tr phải có trách nhiệm liên đới chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch 5% trên số tiền 7.000.000 đồng là 350.000 đồng (Ba trăm năm chục nghìn đồng).

Ông H không phải chịu án phí, ông H có dự nộp tạm ứng án phí được nhận lại toàn bộ.

Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 147, 264, 266, 267, 271 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 468, Điều 471 của Bộ luật Dân sự; Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ quy định về hụi, họ, biêu, phường; Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Đỗ Văn H về việc khởi kiện vợ chồng ông Đỗ Văn T và bà Trương Huyền Tr yêu cầu thanh toán tiền hụi. Buộc vợ chồng ông T và bà Tr có nghĩa vụ liên đới thanh toán cho ông H tổng số tiền hụi còn nợ là 7.000.000 đồng (Bảy triệu đồng).

Kể từ ngày ông H có đơn yêu cầu thi hành án, trường hợp vợ chồng ông T và bà Tr chậm thanh toán tiền thì hàng tháng vợ chồng ông T và bà Tr còn phải chịu thêm khoản lãi chậm thanh toán trên số tiền nợ theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự tương ứng với thời gian chậm thanh toán tại thời điểm thi hành án.

2. Về án phí: Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch 5% ông T và bà Tr phải có trách nhiệm liên đới chịu nộp là 350.000 đồng (Ba trăm năm chục nghìn đồng).

Ông H không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, ông H có dự nộp tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004354 ngày 02/12/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau được nhận lại toàn bộ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

3. Án xử sơ thẩm, đương sự có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

182
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án 45/2021/DS-ST ngày 26/03/2021 về tranh chấp hụi

Số hiệu:45/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 26/03/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về