Bản án 43/2020/HNGĐ-ST ngày 25/08/2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TIỀN HẢI, TỈNH THÁI BÌNH

BẢN ÁN 43/2020/HNGĐ-ST NGÀY 25/08/2020 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH 

Ngày 25 tháng 8 năm 2020, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 80/2020/TLST- HNGĐ ngày 29 tháng 4 năm 2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình theo quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số: 49/2020/QĐST- HNGĐ ngày 21 tháng 7 năm 2020 và quyết định hoãn phiên Tòa số: 43/2020/QĐST- HNGĐ ngày 13/8/2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Trần Văn Điến, sinh năm 1974.

- Bị đơn: Chị Trần Thị H, sinh năm 1980.

Đều nơi cư trú: Thôn NLTr, xã NH, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình. (Anh Đ có đơn xin xét xử vắng mặt, chị H vắng mặt tại phiên Tòa).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện xin ly hôn ngày 04/3/2020 cũng như tại bản tự khai, nguyên đơn là anh Trần Văn Đ trình bày: Anh và chị Trần Thị H kết hôn với nhau ngày 12/8/1999 trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký tại Ủy ban nhân dân xã NH, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình. Vợ chồng sống hạnh phúc được thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân mâu thuẫn là do chị H nghi ngờ anh có quan hệ bất chính với người khác nên thường xuyên bỏ nhà đi nhiều lần và không có trách nhiệm với gia đình, vợ chồng đã sống ly thân đến nay là khoảng 8 năm. Anh xác định không còn tình cảm với chị H, vợ chồng mâu thuẫn trầm trọng nên anh xin được ly hôn chị Trần Thị H. Về con chung: Vợ chồng anh có ba con chung là Trần Thị N, sinh ngày 22/12/1999, Trần Duy B, sinh ngày 24/8/2002 và Trần Duy C, sinh ngày 19/10/2011.Quan điểm của anh xin nuôi cháu C và không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con chung. Đối với con N và con B đã trưởng thành nên anh không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về tài sản và nợ chung: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Anh Ch là anh của chị H trình bày: Lý do mâu thuẫn giữa chị H và anh Đ là do tính tình không hợp, vợ chồng đã sống ly thân đến nay là 8 năm. Quan điểm anh đề nghị giải quyết theo quy định của pháp luật.

Bị đơn là chị Trần Thị H đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo về việc Tòa án thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận C khai chứng cứ và hòa giải và quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên Tòa nhưng chị H cố tình không đến Tòa án.

Tại phiên Tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tiền Hải phát biểu ý kiến: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:

Về quan hệ hôn nhân: Xử cho anh Trần Văn Đ được ly hôn chị Trần Thị H. Về quan hệ con chung: Xử giao cho anh Trần Văn Đ trực tiếp nuôi dưỡng con chung là Trần Duy C, sinh ngày 19/10/2011. Anh  không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con nên không giải quyết. Đối với con chung là Trần Thị N, sinh ngày 22/12/1999, Trần Duy B, sinh ngày 24/8/2002 đều đã trưởng thành nên không phải giải quyết. Về quan hệ tài sản và nợ chung: Không phải giải quyết.

Về án phí: Anh Trần Văn Đ phải nộp tiền án phí ly hôn sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên Toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà.

Về thủ tục tố tụng: Anh Trần Văn Đ có đơn xin xét xử vắng mặt, vì vậy Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử theo trình tự vắng mặt của nguyên đơn.

Chị Trần Thị H là bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt nên căn cứ vào khoản 3 điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 tiến hành xét xử vắng mặt chị H.

Về nội dung vụ án:

[1]. Về quan hệ hôn nhân: Anh Trần Văn Đ và chị Trần Thị H kết hôn với nhau có đăng ký ngày 12/8/1999, tại Ủy ban nhân dân xã NH, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình đây là hôn nhân tự nguyện, hợp pháp. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống giữa anh Đ và chị H không tôn trọng, quan tâm, giúp đỡ nhau không cùng nhau chia sẻ thực hiện C việc trong gia đình. Giữa anh Đ và chị H đều bất đồng về suy nghĩ cũng như lối sống, hành động đều trái ngược nhau, do đó hai bên không quan tâm, không có trách nhiệm và nghĩa vụ với nhau. Vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2012 đến nay. chị H không đến Tòa án tham gia phiên họp tiếp cận C khai chứng cứ và hòa giải, không có mặt tại phiên Tòa chứng tỏ chị H bỏ mặc, không quan tâm đến anh Điến, thể hiện không thiện chí trong việc cải thiện tình trạng hôn nhân đang mâu thuẫn trong khi anh Đ xác định không còn tình cảm vợ chồng với chị H, kiên quyết xin ly hôn chị H. Như vậy, tình trạng hôn nhân giữa anh Đ và chị H đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào khoản 1 điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Trần Văn Điến, xử cho anh Đ được ly hôn chị H.

[2]. Về quan hệ con chung: Anh Đ và chị H có ba con chung là Trần Thị N, sinh ngày 22/12/1999, Trần Duy B, sinh ngày 24/8/2002 và Trần Duy C, sinh ngày 19/10/2011. Quan điểm của anh Đ xin nuôi con chung Trần Duy C, sinh ngày 19/10/2011 và không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con chung, chị H không có văn bản gửi Tòa án thể hiện quan điểm về việc nuôi con chung và xét thấy nguyện vọng của cháu C muốn ở với bố nên cần giao cháu C cho anh Đ nuôi dưỡng là phù hợp với quy định của pháp luật. Đối với hai cháu Trần Thị N, sinh ngày 22/12/1999, Trần Duy B, sinh ngày 24/8/2002 đều đã trưởng thành nên không phải giải quyết.

[3]. Về quan hệ tài sản và nợ chung anh Đ khai: Anh Đ không yêu cầu Tòa án giải quyết. Chị H không có văn bản gửi Tòa thể hiện quan điểm của mình về phần tài sản và không có lời khai về phần tài sản, không có mặt tại phiên tiếp cận chứng cứ C khai và hòa giải, tại phiên Tòa. Do đó phần tài sản Tòa án không giải quyết. Khi nào các đương sự có yêu cầu chia tài sản phải thực hiện thủ tục khởi kiện theo quy định chung của pháp luật tố tụng dân sự. Tòa án sẽ thụ lý giải quyết B một vụ án khác.

[4]. Về án phí: Anh Đ phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

[5]. Về quyền kháng cáo: Anh Trần Văn Đ và chị Trần Thị H có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 điều 56, điều 81, điều 82, điều 83, điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, khoản 1, khoản 3 điều 228, điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Khoản 5 điều 27 Nghị quyết 326/2016 án phí, lệ phí Tòa án.

1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho anh Trần Văn Đđược ly hôn chị Trần Thị H.

2. Về quan hệ con chung: Anh Trần Văn Đvà chị Trần Thị H có ba con chung là Trần Thị N, sinh ngày 22/12/1999, Trần Duy B, sinh ngày 24/8/2002 và Trần Duy C, sinh ngày 19/10/2011. Xử giao cho anh Trần Văn Đtrực tiếp nuôi dưỡng con chung là Trần Duy C, sinh ngày 19/10/2011. Anh Đ không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con chung. Đối với hai con Trần Thị N, sinh ngày 22/12/1999, Trần Duy B, sinh ngày 24/8/2002 đều đã trưởng thành nên không phải giải quyết. Chị H có quyền thăm nom con chung. Chị H và anh Đcó quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi con khi có yêu cầu.

3. Về quan hệ tài sản và nợ chung: Tòa án không giải quyết về phần tài sản. Khi nào anh Đ và chị H có yêu cầu chia tài sản phải thực hiện thủ tục khởi kiện theo quy định chung của pháp luật tố tụng dân sự, Tòa án sẽ thụ lý và giải quyết B vụ án khác.

4. Về án phí: Anh Trần Văn Đ phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm. Anh Đ đã nộp 300.000 đồng tạm ứng án phí theo biên lai số 0009518 ngày 29 tháng 4 năm 2020 của chi cục Thi hành án dân sự huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình. Chuyển số tiền anh Đ đã nộp tạm ứng 300.000 đồng sang tiền án phí.

5. Về quyền kháng cáo: Anh Trần Văn Đ và chị Trần Thị H có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hợp lệ hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

191
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 43/2020/HNGĐ-ST ngày 25/08/2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:43/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tiền Hải - Thái Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về