Bản án 43/2017/DS-ST ngày 18/08/2017 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ TÂN UYÊN, TỈNH BÌNH DƯƠNG

BẢN ÁN 43/2017/DS-ST NGÀY 18/08/2017 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Trong các ngày 17, ngày 18 tháng 8 năm 2017 tại Tòa án nhân dân thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 124/2017/TLST-DS ngày 16/5/2017 về việc tranh chấp hợp đồng tín dụng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 40/2017/QĐXXST-DS ngày 06 tháng 7 năm 2017 và Quyết định hoãn phiên tòa số 35/2017/QĐST-DS ngày 28 tháng 7 năm 2017 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng V; địa chỉ: Tầng 28, Tòa nhà R, Đoàn Văn Bơ, Phường 12, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh. Người đại diện theo pháp luật: Ông Lô Bằng G, chức vụ: Chủ tịch Hội đồng thành viên.

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Đinh Văn T, sinh năm 1991; địa chỉ:225/6C, khu phố Đông Tác, phường Tân Đông Hiệp, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương (Văn bản ủy quyền ngày 10/3/2017). Có mặt

- Bị đơn: Ông Đặng Phong P, sinh năm 1983; địa chỉ: Tổ 33, ấp M, xã N, thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện đề ngày 10 tháng 3 năm 2017, các lời khai trong quá trình tham gia tố tụng và tại phiên tòa, nguyên đơn Ngân hàng V và người đại diện theo ủy quyền, ông Đinh Văn T thống nhất trình bày:

Ngày 23/6/2015, ông Đặng Phong P và Ngân hàng V (sau đây gọi tắt là Ngân hàng) ký Hợp đồng tín dụng số 20150627-500002-0116. Theo hợp đồng ông Đặng Phong P vay Ngân hàng số tiền 31.650.000 đồng (ba mươi mốt triệu sáu trăm năm mươi nghìn đồng), lãi suất 2,92%/tháng để tiêu dùng cá nhân trong vòng 36 tháng.  

Cách thức thanh toán: 30 tháng đầu mỗi tháng trả 1.432.000 đồng (một triệu bốn trăm ba mươi hai nghìn đồng), tháng thứ 36 trả 1.415.000 đồng vào ngày 01 hàng tháng, bắt đầu từ ngày 01/8/2015.

Sau khi ký kết hợp đồng, Ngân hàng đã giải ngân cho ông P nhận đủ số tiền 31.650.000 đồng. Ông P đã thanh toán cho Ngân hàng 08 kỳ tổng cộng 11.456.000 đồng. Kể từ ngày 28/6/2016 ông P không thanh toán khoản tiền nào khác dù Ngân hàng đã dùng nhiều biện pháp nhắc nhở.

Tại phiên tòa ông Đinh Văn T cầu Tòa án buộc ông Đặng Phong P trả Ngân hàng V số tiền nợ gốc đến hạn 27.138.277 đồng (hai mươi bảy triệu một trăm ba mươi tám nghìn hai trăm bảy mươi bảy đồng).

Ông Đặng Phong P đã được Tòa án nhân dân thị xã Tân Uyên triệu tập nhiều lần nhưng vắng mặt, ông Đinh Văn T đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào quy định của pháp luật để giải quyết vụ án.

Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thị xã Tân Uyên phát biểu quan điểm:

- Về tố tụng: Những người tiến hành và tham gia tố tụng chấp hành đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Tòa án thụ lý và đưa vụ án ra xét xử đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Về nội dung: Ngân hàng căn cứ vào Hợp đồng tín dụng số 20150627-500002-0116 ký kết ngày 23/6/2015 giữa  Ngân hàng V và ông Đặng Phong P để yêu cầu Tòa án buộc ông P trả số tiền nợ gốc đến hạn 27.138.277 đồng nhưng không cung cấp được Hợp đồng tín dụng số 20150627-500002-0116, không cung cấp được chứng cứ chứng minh đã giải ngân số tiền cho 31.650.000 đồng ông Đặng Phong P.

Đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận yêu cầu khởi kiện  Ngân hàng V đối với ông Đặng Phong P về số tiền 27.138.277 đồng (hai mươi bảy triệu một trăm ba mươi tám nghìn hai trăm bảy mươi bảy đồng).

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Ông Đặng Phong P có hộ khẩu thường trú Tổ 33, ấp M, xã N, thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương, theo quy định tại Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.

[2]. Về sự vắng mặt của bị đơn: Tòa án đã triệu tập hợp lệ ông Đặng Phong P tham gia phiên hòa giải vào các ngày 15/6/2017, ngày 04/7/2017, tham gia phiên tòa vào ngày 28/7/2017, ngày 17/8/2017 nhưng ông P vắng mặt không có lý do. Căn cứ Điều 71 và Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử giải quyết  vụ án vắng mặt ông Đặng Phong P.

[3]. Về nội dung: Ngân hàng căn cứ vào Hợp đồng tín dụng số 20150627-500002-0116 ký kết ngày 23/6/2015 giữa Ngân hàng V và ông Đặng Phong P nội dung ông P vay Ngân hàng số tiền 31.650.000 đồng, lãi suất 2,92%/tháng, thời hạn vay 36 tháng, mục đích vay tiêu dùng, cách thức thanh toán: Mỗi tháng ông P phải thanh toán 1.432.000 đồng trong 35 tháng, tháng cuối cùng thang toán 1.415.000 vào ngày 01 tây để yêu cầu ông P trả số tiền nợ gốc đến hạn 27.138.277 đồng (hai mươi bảy triệu một trăm ba mươi tám nghìn hai trăm bảy mươi bảy đồng) nhưng không cung cấp được Hợp đồng tín dụng số 20150627-500002-0116 ngày 23/6/2015.

Chứng cứ Ngân hàng giao nộp theo đơn khởi kiện là bản phôtô Đơn đề nghị vay vốn kiêm giấy đăng ký, kiêm hợp đồng mở và sử dụng tài khoản, số hiệu hồ sơ No 0281576; bản pho to giấy chứng minh nhân dân, hộ khẩu gia đình của ông Đặng Phong P, ngoài ra không cung cấp tài liệu chứng cứ nào khác. Theo thông tin trong hợp đồng No 0281576, ngày 23/6/2015 ông P vay  Ngân hàng V số tiền 70.000.000 đồng, lãi suất 2,92%/tháng, thời hạn vay 36 tháng, mục đích sửa nhà. 

Ngân hàng không giải thích được mối liên hệ giữa Hợp đồng tín dụng số 20150627-500002-0116 và đơn Đề nghị vay vốn kiêm giấy đăng ký, kiêm hợp đồng mở và sử dụng tài khoản, số hiệu hồ sơ No 0281576 do ông P ký ngày ngày 23/6/2015 đề nghị vay số tiền 70.000.000 đồng.

Ngày 15/6/2017 Tòa án đã ra thông báo yêu cầu Ngân hàng giao nộp Hợp đồng  tín  dụng  số 20150627-500002-0116, ký ngày 23/6/2015. Ngày 19/7/2017, Tòa án đã ra thông báo yêu cầu Ngân hàng giao nộp chứng cứ chứng minh đã giải ngân cho ông P số tiền 23.210.000 đồng nhưng đến ngày xét xử sơ thẩm và tại phiên tòa người đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng khẳng định không thể giao nộp Hợp đồng tín dụng số 20150627-500002-0116, ký ngày 23/6/2015 và không thể cung cấp chứng cứ giải ngân theo yêu cầu của Tòa án.

Ngân hàng trình bày ông Ông P đã thanh toán cho Ngân hàng 08 kỳ tổng cộng 11.456.000 đồng (mười một triệu bốn trăm năm mươi sáu nghìn đồng) nhưng không cung cấp được bản sao kê hoặc chứng từ thu chi chứng minh việc thanh toán tiền của ông P.

Căn cứ vào Điều 275, Khoản 1 Điều 465 Bộ luật dân sự năm 2015, Ngân hàng V yêu cầu ông Đặng Phong P trả số tiền nợ gốc đến hạn 27.138.277 đồng (hai mươi bảy triệu một trăm ba mươi tám nghìn hai trăm bảy mươi bảy đồng) không có căn cứ chấp nhận.

Về án phí dân sự sơ thẩm:  Ngân hàng V phải nộp án phí dân sự sơ thẩm quy định tại  Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ các Điều 35, 71, 147, 227, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ Điều 275, Khoản 1 Điều 465 Bộ luật dân sự năm 2015;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng V đối với bị đơn ông Đặng Phong P về việc Tranh chấp hợp đồng tín dụng.

3. Án phí dân sự sơ thẩm: Ngân hàng V phải chịu 1.357.000 đồng (Một triệu ba trăm năm mươi bảy nghìn đồng)  án phí dân sự sơ thẩm, được khấu trừ 670.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai số AA/2014/0013404  ngày 09/5/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương. Ngân hàng V còn phải nộp 687.000 đồng (sáu trăm tám mươi bảy nghìn đồng).

4. Nguyên đơn có mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án.

Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

280
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 43/2017/DS-ST ngày 18/08/2017 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:43/2017/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân - Bình Dương
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 18/08/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về