Bản án 42/2019/HNGĐ-ST ngày 28/06/2019 về tranh chấp ly hôn và yêu cầu không công nhận vợ chồng  

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN HIỆP, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 42/2019/HNGĐ-ST NGÀY 28/06/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ YÊU CẦU KHÔNG CÔNG NHẬN VỢ CHỒNG

Ngày 28 tháng 6 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 113/2019/TLST-HNGĐ ngày 06/05/2019 về việc “Tranh chấp ly hôn và yêu cầu không công nhận vợ chồng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 52/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 17/6/2019 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Chị Phan Thị Ánh N sinh năm: 1968 (Có mặt)

* Bị đơn: Anh Trần Văn H, sinh năm 1965 (Có mặt)

Cùng địa chỉ: số nhà 19, khu phố C, thị trấn T, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện ngày 16/04/2019, bản tự khai và tại phiên tòa chị Phan Thị Ánh N trình bày: Chị Phan Thị Ánh N và anh Trần Văn H chung sống với nhau vào năm 1989, vợ chồng có tổ chức đám cưới theo phong tục tập quán địa phương, không đăng ký kết hôn. Trước khi chung sống vợ chồng có tìm hiểu nhau trước khoảng 2 năm, hôn nhân tự nguyện, không bị cưỡng ép.

Quá trình chung sống thời gian đầu vợ chồng hạnh phúc, đến năm 2013 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng có lối sống không phù hợp, anh H thường đi ăn nhậu, khi đi nhậu về thường xuyên kiếm chuyện chửi bới vợ con bằng những lời lẻ thô tục, và anh H ghen tuông vô cớ và thường có hành vi đánh đập chị N từ đó mâu thuẫn trầm trọng và vợ chồng ly thân từ đầu năm 2019 đến nay.

Nay chị N xét thấy tình cảm vợ chồng không thể chung sống với nhau được nữa, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, vợ chồng không thể hàn gắn.

- Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung: Trần Thị Kim L, sinh năm 1990; và Trần Thị Ngọc D, sinh năm 1993 các cháu đã trưởng thành và phát triển bình thường.

- Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Nay tại Tòa án chị N yêu cầu Tòa án giải quyết :

- Về quan hệ hôn nhân: Chị Phan Thị Ánh N yêu cầu được ly hôn với anh Trần Văn H và yêu cầu Tòa án không công nhận chị Nga và anh H là vợ chồng.

- Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên: Trần Thị Kim L, sinh năm 1990 và Trần Thị Ngọc D, sinh năm 1993 các cháu đã trưởng thành và phát triển bình thường, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về phần nợ: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Theo bản tự khai và biên bản hòa giải và đối chất bị đơn anh Trần Văn H trình bày: Anh H đồng ý với lời trình bày của chị N về ngày tháng năm vợ chồng chung sống, có tổ chức đám cưới, không có đăng ký kết hôn, và vợ chồng có 02 con chung là đúng, còn nguyên nhân mâu thuẫn là do chị N có tình cảm yêu thương với người đàn ông khác, từ đó dẫn đến bất đồng trong cuộc sống vợ chồng thường hay cự cãi, có lối sống không phù hợp.

Nay anh H xét thấy tình cảm vợ chồng không thể chung sống với nhau được nữa, mục đích hôn nhân không đạt được, vợ chồng đã ly thân từ đầu năm 2019 đến nay.

Nay tại Tòa án anh Trần Văn H có ý kiến như sau:

- Về quan hệ hôn nhân: Anh H cũng đồng ý ly hôn với chị N và yêu cầu Tòa án không công nhận chị N và anh H là vợ chồng.

- Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên: Trần Thị Kim L, sinh năm 1990 và Trần Thị Ngọc D, sinh năm 1993 các cháu đã trưởng thành và phát triển bình thường, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về phần nợ: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Đây là quan hệ tranh chấp ly hôn không công nhận vợ chồng, bị đơn anh Trần Văn Hiếu, cư trú tại: số nhà 19, khu phố C, thị trấn T, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang. Theo quy định tại khoản 7 Điều 28, khoản 1 Điều 35 và điểm a [ khon 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thầm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Phan Thị Ánh N và anh Trần Văn H tự nguyện xác lập mối quan hệ hôn nhân từ năm 1989 tuy có đủ điều kiện kết hôn nhưng anh chị không đăng ký kết hôn. Do đó, quan hệ hôn nhân của anh chị đã vi phạm về đăng ký kết hôn được quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình. Cho nên việc kết hôn là không thỏa mãn về mặt hình thức.

Theo quy định tại điểm b khoản 3 Nghị Quyết 35 ngày 09 -6-2000 Quốc hội quy định: Kể từ ngày 01-01-2001 đến ngày 01-01-2003 trở đi, nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn, đều không được pháp luật công nhận là vợ chồng; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì Tòa án áp dụng khoản 2 và khoản 3 Điều 17 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết. Mặt khác căn cứ khoản 4 Điều 3 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06-01-2016 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định “Trường hợp nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không có đăng ký kết hôn và có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý giải quyết và áp dụng Điều 9 và Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình tuyên bố không công nhận quan hệ hôn nhân giữa họ”. Nếu có yêu cầu Tòa án giải quyết về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con… thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 Luật hôn nhân và gia đình.

Xét mâu thuẫn thực tế của vợ chồng anh chị đến mức trầm trọng, đời sống chung hiện tại cũng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, tại biên bản hòa giải ngày 20 tháng 5 năm 2019 và tại phiên tòa anh chị điều thừa nhận hiện nay vợ chồng không còn tình cảm với nhau, không ai quan tâm đến đời sống của ai, vợ chồng ly thân từ đầu năm 2019 cho đến nay. Đồng thời, hôn nhân anh chị có vị phạm về mặt hình thức, nên Hội đồng xét xử không công nhận quan hệ hôn nhân giữa chị Phan Thị Ánh N anh Trần Văn H.

[3] Về con chung: Chị N, anh H xác nhận vợ chồng có có 02 con chung:

tên Trần Thị Kim L, sinh năm 1990 và Trần Thị Ngọc D, sinh năm 1993 các cháu đã trưởng thành và phát triển bình thường, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[4] Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết. 

[5] Về phần nợ: Không có, không yêu cầu nên Hội đồng không xem xét giải quyết.

[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Phan Thị Ánh N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm hôn nhân và gia đình theo quy định của pháp luật.

[7] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 7 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4, Điều 147, Điều 271, và khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Căn cứ vào khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 14, Điều 15, khoản 2 Điều 53; các Điều 57, 81,82,83 và 84 Luật hôn nhân và gia đình.

Căn cứ khoản 4 Điều 3 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06- 01-2016 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp.

n cứ khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Phan Thị Ánh N.

1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ hôn nhân giữa chị Phan Thị Ánh N và Trần Văn H.

2. Về quan hệ con chung: Các con đã đủ tuổi trưởng thành và phát triển bình thường. Không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

3. Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết, Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

4. Về phần nợ chung: Không có không yêu cầu, nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

5. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Phan Thị Ánh N phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm hôn nhân và gia đình được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo lai thu số: 0005497 ngày 26/4/2019 của Chi cục Thi hành dân sự huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.

6. Quyền kháng cáo: Chị Phan Thị Ánh N và anh Trần Văn H có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

7. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

294
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 42/2019/HNGĐ-ST ngày 28/06/2019 về tranh chấp ly hôn và yêu cầu không công nhận vợ chồng  

Số hiệu:42/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Hiệp - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/06/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về