Bản án 40/2020/HNGĐ-ST ngày 28/05/2020 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÒN ĐẤT - TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 40/2020/HNGĐ-ST NGÀY 28/05/2020 VỀ VIỆC TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 28 tháng 5 năm 2020 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang xét xử công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 135/2020/TLST-HNGĐ, ngày 07 tháng 5 năm 2020 về việc: “Tranh chấp ly hôn và nuôi con”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 60/2020/QĐST-HNGĐ, ngày 20 tháng 5 năm 2020 giữa các đương sự:

1/ Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Hoàng Y, sinh năm 1977 (có mặt).

Địa chỉ: ấp Hưng Giang, xã ML, huyện HĐ, tỉnh KG.

2/ Bị đơn: Ông Ngô Văn C, sinh năm 1972 (có mặt)

Địa chỉ: ấp Hưng Giang, xã ML, huyện HĐ, tỉnh KG.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện nguyên đơn bà Nguyễn Thị Hoàng Y trình bày như sau:

- Về hôn nhân: Sau thời gian tìm hiểu và yêu thương nhau thì bà Nguyễn Thị Hoàng Y và ông Ngô Văn C chung sống với nhau từ năm 2009, nhưng do không am hiểu pháp luật nên bà Y và ông C không thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Thời gian đầu ông bà chung sống với nhau rất hạnh phúc nhưng sau đó phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân chủ yếu là từ kinh tế gia đình, dẫn đến ông bà thường xuyên cãi vã với nhau. Mâu thuẫn ngày càng trầm trọng hơn, mặc dù vợ chồng đã cố gắng hàn gắn nhưng không thành nên bà và ông C đã ly thân với nhau từ hơn 02 năm nay. Hiện tại bà Y và ông C không còn quan tâm chăm sóc nhau nữa. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, hôn nhân không đạt được mục đích nên bà Y yêu cầu được ly hôn với ông Ngô Văn C.

- Về con chung: Quá trình chung sống bà Y xác nhận bà và ông C có một người con chung tên Ngô Đình Chí Khang, sinh ngày 30/8/2012. Ly hôn bà Y yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Khang đến tuổi trưởng thành và không yêu cầu ông C phải cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về tài sản và nợ chung: Bà Y xác nhận quá trình chung sống bà và ông C không có tài sản chung và cũng không có nợ ai nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết. Ngoài ra bà Y không trình bày gì thêm.

* Quá trình làm việc tại Tòa án và tại phiên tòa bị đơn ông Ngô Văn C trình bày như sau:

- Về hôn nhân: Ông C và bà Y chung sống với nhau vào năm 2009 nhưng ông bà không thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn với nhau theo quy định của pháp luật là đúng. Quá trình chung sống giữa vợ chồng có phát sinh mâu thuẫn và thường xuyên cãi vả do bất đồng quan điểm sống. Do không thể hàn gắn được nên ông và bà Y đã ly thân với nhau hơn 02 năm nay, ông bà hiện không còn quan tâm, chăm sóc nhau nữa. Nay bà Y yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông thì ông C cũng đồng ý ly hôn.

- Về con chung: Quá trình chung sống ông C xác nhận ông và bà Y có một người con chung tên Ngô Đình Chí Khang, sinh ngày 30/8/2012. Ly hôn bà Y yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Khang đến tuổi trưởng thành thì ông C cũng đồng ý giao con chung cho bà Y nuôi dưỡng, ông C không cấp dưỡng nuôi con chung, nhưng khi có điều kiện ông C sẽ tự cho con.

- Về tài sản và nợ chung: Ông C xác nhận quá trình chung sống giữa ông và bà Y không có tài sản chung và cũng không có nợ ai nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết. Ngoài ra ông C không trình bày gì thêm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 [1] Về thủ tục tố tụng và thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Hoàng Y yêu cầu được ly hôn với bị đơn ông Ngô Văn C. Ông C cư trú trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang. Xét thấy đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang theo quy định tại Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Về hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Hoàng Y và ông Ngô Văn C đều trình bày sau thời gian yêu thương nhau thì bà Y và ông C sống chung với nhau vào năm 2009 nhưng ông bà không thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn với nhau và chưa được cơ quan có thẩm quyền nào cấp giấy chứng nhận kết hôn theo quy định.

Xét thấy bà Y và ông C chung sống với nhau từ năm 2009. Mặc dù có đủ điều kiện kết hôn nhưng ông bà không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Do đó Hội đồng xét xử không công nhận quan hệ hôn nhân giữa bà Nguyễn Thị Hoàng Y và ông Ngô Văn C là vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[2.2] Về con chung: Bà Y và ông C xác nhận quá trình chung sống ông bà có một người con chung tên Ngô Đình Chí Khang, sinh ngày 30/8/2012. Trong quá trình giải quyết vụ án phía bà Y yêu cầu được nuôi dưỡng con chung đến tuổi trưởng thành và ông C cũng đồng ý giao con chung cho bà Y nuôi dưỡng. Tuy nhiên tại phiên tòa hôm nay bà Nguyễn Thị Hoàng Y đồng ý tự nguyện giao cháu Khang cho ông C tiếp tục nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành, lý do hiện nay cháu Khang đang ở với ông C. Xét thấy cháu Khang hiện nay đang sống với ông C, được ông C chăm sóc, nuôi dưỡng và phát triển bình thường. Do đó để đảm bảo ổn định cuộc sống của cháu, giúp cháu Khang phát triển tốt về mặt thể chất cũng như tinh thần. Điều này cũng phù hợp với nguyện vọng của cháu Khang là muốn ở với cha (tức ông C). Xét thấy việc thỏa thuận giữa các bên là tự nguyện. Do đó Hội đồng xét xử ghi nhận sự thỏa thuận giữa các đương sự.

Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung: Do ông C không yêu cầu bà Y phải cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử miễn xét.

[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Bà Y và ông C xác định không có tài sản chung, không có nợ ai, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết nên Hội đồng xét xử miễn xét.

[3] Về án phí hôn nhân và gia đình: Bà Nguyễn Thị Hoàng Y phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147, Điều 266, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Áp dụng các Điều 18, Điều 85, Điều 89, Điều 90, Điều 92, Điều 93 và Điều 94 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000; các Điều 14, Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Áp dụng điểm a khoản 3 Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09 tháng 6 năm 2000 của Quốc Hội về thi hành Luật hôn nhân và gia đình năm 2000. Khoản 4 điều 3 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật hôn nhân gia đình năm 2014.

- Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

* Tuyên Xử:

1/. Về hôn nhân: Không công nhận mối quan hệ hôn nhân giữa bà Nguyễn Thị Hoàng Y và ông Ngô Văn C là vợ chồng.

2/. Về con chung: Ghi nhận sự thỏa thuận giữa bà Nguyễn Thị Hoàng Y và ông Ngô Văn C. Giao cháu Ngô Đình Chí Khang, sinh ngày 30/8/2012 cho ông C tiếp tục nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành. Bà Nguyễn Thị Hoàng Y không phải cấp dưỡng nuôi con chung do ông C không yêu cầu.

Bà Nguyễn Thị Hoàng Y được quyên đươc thăm nom , chăm soc con chung không ai đươc quyên ngăn can theo quy định của pháp luật.

3/. Về tài sản chung và nợ chung: Bà Y và ông C xác nhận không có tài sản chung, không có nợ ai không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết nên miễn xét.

4/. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị Hoàng Y phải chịu á n phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng. Đối trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộ p theo biên lai thu sô 0000906 ngày 21/4/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang. Theo đo bà Nguyễn Thị Hoàng Y đã nộp đủ án phí.

5/. Quyền kháng cáo: Báo cho các đương sự biết có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự đã được sửa đổi bổ sung năm 2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự đã được sửa đổi bổ sung năm 2014.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

161
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 40/2020/HNGĐ-ST ngày 28/05/2020 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

Số hiệu:40/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hòn Đất - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/05/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về