Bản án 40/2017/HNGĐ-ST ngày 04/07/2017 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAM LÂM- TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 40/2017/HNGĐ-ST NGÀY 04/07/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 04/7/2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án HNGĐ thụ lý số 280/2016/TLST- HNGĐ ngày 12/12/2016 về tranh chấp “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 40/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 30/5/2017 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Thanh H, sinh năm 1995

Địa chỉ: Thôn V, xã C, huyện C, tỉnh Khánh Hòa. (có mặt)

* Bị đơn: Anh Lê Công G, sinh năm 1995

Địa chỉ: Thôn L, xã C, huyện C, tỉnh Khánh Hòa. (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 16/11/2016 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thanh H trình bày:

Về yêu cầu ly hôn: Chị Nguyễn Thị Thanh H và anh Lê Công G tự nguyện chung sống với nhau từ năm 2013, năm 2014 đăng ký kết hôn tại UBND xã C ngày 30/7/2014.

Trong thời gian chung sống với nhau giữa chị H và anh G phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do anh G không chăm lo cho gia đình mà thường xuyên uống rượu, chị H khuyên can nhưng anh G không sửa đổi mà còn đánh đập chị H. Từ tháng 5/2016 chị H đã về nhà cha mẹ ruột ở xã C1 để sống, vợ chồng không còn quan tâm đến nhau. Chị H nhận thấy không thể tiếp tục chung sống với anh G được nữa nên yêu cần Tòa án cho ly hôn.

Về nuôi con và cấp dưỡng nuôi con: Chị H và anh G có 01 con chung là Lê Hoàng Phú Q, sinh ngày 13/01/2014, sau khi ly hôn chị H yêu cầu được nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu anh G cấp dưỡng nuôi con.

Về chia tài sản khi ly hôn: Chị Nguyễn Thị Thanh H không yêu cầu giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Bị đơn anh Lê Công G đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại các phiên tòa ngày 16/6/2017 và 4/7/2017, căn cứ điểm b, khoản 2, Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về yêu cầu ly hôn: Chị Nguyễn Thị Thanh H và anh Lê Công G tự nguyên chung sống với nhau từ năm 2013, đăng ký kết hôn tại UBND xã C theo quyển 01/2014 số 94 ngày 30/07/2014 nên quan hệ hôn nhân hợp pháp.

Trong thời gian chung sống với nhau anh G không chăm lo cho cuộc sống gia đình nên đã phát sinh mâu thuẫn. Từ tháng 5 năm 2016 chị H và anh G đã sống ly thân và không còn quan tâm đến nhau. Chị H xác định không còn tình cảm với anh G; anh G không có thiện chí hàn gắn tình cảm với chị H. Hội đồng xét xử xét thấy tình trạng hôn nhân giữa chị H và anh G là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, vì vậy chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị H.

[3] Về nuôi con và cấp dưỡng nuôi con: Chị H và anh G có 01 con chung là Lê Hoàng Phú Q, sinh ngày 13/01/2014. Hiện tại con chung còn nhỏ và chị H có nguyện vọng được nuôi con chung nên giao con chung cho chị H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục; chị H không yêu cầu anh G cấp dưỡng nuôi con nên không xét.

[4] Về chia tài sản chung khi ly hôn: Chị Nguyễn Thị Thanh H không yêu cầu nên không xét, các bên có quyền khởi kiện bằng vụ án khác khi có yêu cầu.

[5] Về án phí: Chị Nguyễn Thị Thanh H phải chịu án phí sơ thẩm về Hôn nhân và gia đình.

[6] Ý kiến của Kiểm sát viên: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 56, 57, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 27 Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án số 10/2009/PL-UBTVQH12 ngày 27/02/2009 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

1. Chị Nguyễn Thị Thanh H được ly hôn anh Lê Công G.

2. Về nuôi con và cấp dưỡng nuôi con: Giao con chung Lê Hoàng Phú Q, sinh ngày 13/01/2014 cho chị H trược tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục, chị H không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Sau khi ly hôn, vì lợi ích của con khi cần thiết các bên có quyền làm đơn yêu cầu thay đổi việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con. Người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con, không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này.

3. Về chia tài sản khi ly hôn: Chị Nguyễn Thị Thanh H và anh Lê Công G được quyền khởi kiện vụ án khác khi có yêu cầu.

4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Thanh H phải chịu 200.000 đồng án phí sơ thẩm về Hôn nhân và gia đình nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số AA/2012/0002578 ngày 07/12/2016 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cam Lâm, chị H đã nộp đủ án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

5. Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa, được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

6. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

301
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 40/2017/HNGĐ-ST ngày 04/07/2017 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:40/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cam Lâm - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/07/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về