Bản án 39/2018/HNGĐ-ST ngày 07/06/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VŨNG LIÊM – TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 39/2018/HNGĐ-ST NGÀY 07/06/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 07 tháng 6 năm 2018 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 72/2018/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 3 năm 2018, về tranh chấp “ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 73/2018/QĐXX-ST ngày 21 tháng 5 năm 2018 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Nguyễn Minh H – sinh ngày: 10/12/1987 (có mặt).

Địa chỉ: ấp N, xã T, huyện L, tỉnh Vĩnh Long.

2. Bị đơn: Chị Trần Thị Tuyết N - sinh năm: 1983 (vắng mặt).

Địa chỉ: ấp N, xã T, huyện L, tỉnh Vĩnh Long.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 26/02/2018 tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn anh Nguyễn Minh H trình bày:

- Về hôn nhân: Anh và chị Trần Thị Tuyết N do quen biết tự tìm hiểu nhau rồi tiến tới hôn nhân có tổ chức lễ cưới vào ngày 06 tháng 9 năm 2007 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Trung Ngãi vào ngày 25/01/2008.

Sau ngày cưới anh và chị N sống chung gia đình cha mẹ ruột của anh. Thời gian vợ chồng chung sống hạnh phúc được 03 năm đến năm 2011 thì phát sinh mâu thuẫn.

Nguyên nhân do anh phải đi làm ăn xa chị N không tin tưởng anh cho rằng anh có người phụ nữ khác bên ngoài rồi dẫn đến vợ chồng cự cải. Anh và chị N đã ly thân từ năm 2011 cho đến nay.

Nay anh cảm thấy tình cảm vợ chồng không còn nên anh yêu cầu được ly hôn với chị Trần Thị Tuyết N.

- Về con chung: Anh và chị N có 01 con chung tên Nguyễn Thị Tường V, sinh ngày 29 tháng 4 năm 2008. Hiện nay cháu V đang sống với chị N, sau khi ly hôn anh H tiếp tục giao con cho chị N nuôi dưỡng, anh không cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Anh H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung phải thu phải trả của vợ chồng: Anh H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Chị Trần Thị Tuyết N đã được Tòa án tiến hành niêm yết đầy đủ các văn bản tố tụng, nhưng chị N không đến Tòa án để tham gia phiên họp, phiên hòa giải và phiên tòa xét xử vụ án. Theo anh H trình bày thì khi anh H khởi kiện yêu cầu ly hôn với chị N tại Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm thì anh có thông báo cho chị N, chị N biết việc anh H khởi kiện chị N nhưng chị N không đến Tòa án nhân dân dân huyện Vũng Liêm để giải quyết vụ án. Xét việc vắng mặt của chị N không gây trở ngại cho việc xét xử nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị N.

Tài liệu, chứng cứ trong vụ án:

Nguyên đơn đã nộp: Đơn khởi kiện ngày 26/02/2018, bản sao số hộ khẩu, chứng minh nhân dân (bản sao); Đơn xin xác nhận; Giấy chứng nhận kết hôn; Giấy khai sinh (bản sao).

Bị đơn vắng nên không cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.

Tại phiên tòa hôm nay, đương sự khẳng định không còn cung cấp thêm chứng cứ nào khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào lời trình bày của đương sự tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Anh Nguyễn Minh H có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long giải quyết việc hôn nhân giữa anh và chị Trần Thị Tuyết N. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.

Tại phiên tòa hôm nay bị đơn chị Trần Thị Tuyết N vắng mặt, Tòa án đã tống đạt đầy đủ các văn bản tố tụng cho chị N nhưng chị N cũng không đến. Nên căn cứ vào Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt chị N.

[2] Về nội dung vụ án:

Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Minh H và chị Trần Thị Tuyết N do quen biết tự tìm hiểu nhau rồi tiến tới hôn nhân có tổ chức lễ cưới vào ngày 06 tháng 9 năm 2007 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Trung Ngãi vào ngày 25/01/2008 nên quan hệ hôn nhân giữa anh H và chị N là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình chung sống theo anh H trình bày thì thời gian vợ chồng chung sống hạnh phúc được 03 năm đến năm 2011 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do anh phải đi làm ăn xa, chị N không tin tưởng anh cho rằng anh có người phụ nữ khác bên ngoài rồi dẫn đến vợ chồng cự cải, anh H cảm thấy tình cảm vợ chồng không còn nên anh H yêu cầu ly hôn với chị N, chị N vắng mặt nên căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Nguyễn Minh H.

Về con chung: Anh H và chị N có 01 con chung tên Nguyễn Thị Tường V, sinh ngày 29 tháng 4 năm 2008. Hiện nay cháu V đang sống với chị N, sau khi ly hôn anh H yêu cầu nuôi dưỡng cháu V và không yêu cầu chị N cấp dưỡng nuôi con.Theo bảng khai ý kiến ngày 07/6/2018 của anh H và tại phiên tòa hôm nay anh H đồng ý giao cháu V cho chị N chăm sóc, nuôi dưỡng, anh H không cấp dưỡng nuôi con. Nguyện vọng của cháu V cũng muốn sống với chị N, chị N vắng mặt nên giao cháu Nguyễn Thị Tường V cho chị Trần Thị Tuyết N nuôi dưỡng, anh H không phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Anh Nguyễn Minh H không yêu cầu Tòa án giải quyết, chị Trần Thị Tuyết N vắng mặt nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về nợ chung phải thu, phải trả: Anh Nguyễn Minh H không yêu cầu Tòa án giải quyết, chị Trần Thị Tuyết N vắng mặt nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[3] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Anh Nguyễn Minh H phải chịu án phí theo luật định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Điều 9, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình; điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Nguyễn Minh H.

Về hôn nhân: Cho anh Nguyễn Minh H được ly hôn với chị Trần Thị Tuyết N.

Về con chung: Có một con chung tên Nguyễn Thị Tường V, sinh ngày 29 tháng 4 năm 2008. Giao cháu Nguyễn Thị Tường V cho chị Trần Thị Tuyết N trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh Nguyễn Minh H không phải cấp dưỡng nuôi con. Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con; thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Về tài sản chung: Anh Nguyễn Minh H không yêu cầu Tòa án giải quyết, chị Trần Thị Tuyết N vắng mặt nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về nợ chung phải thu, phải trả: Anh Nguyễn Minh H không yêu cầu Tòa án giải quyết, chị Trần Thị Tuyết N vắng mặt nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Anh Nguyễn Minh H phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Số tiền trên được trừ vào số tiền tạm ứng án phí là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) mà anh Nguyễn Minh H đã nộp theo biên lai thu số N0 0008685, ngày 01/3/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vũng Liêm. Anh Nguyễn Minh H đã nộp đủ.

Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, thì người được thi hành dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Các đương sự được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (07/6/2018), để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm xét xử lại. Riêng bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

254
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 39/2018/HNGĐ-ST ngày 07/06/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:39/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vũng Liêm - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/06/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về