Bản án 38/2021/HSST ngày 14/04/2021 về tội đánh bạc

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

BẢN ÁN 38/2021/HSST NGÀY 14/04/2021 VỀ TỘI ĐÁNH BẠC

Ngày 14 tháng 4 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội xét xử công khai sơ thẩm vụ án hình sự thụ lý số 31/2021/TLST - HS ngày 19 tháng 3 năm 2021 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 42/2021/QĐXXST-HS ngày 31 tháng 3 năm 2021 đối với các bị cáo:

1. Nguyễn Văn C, sinh năm 1970; nơi ĐKHKTT và cư trú: Thôn TH, xã TT, huyện CM, Thành phố Hà Nội; nghề nghiệp: Lao động tự do; trình độ văn hóa: 6/12; dân tộc: Kinh; giới tính: Nam; tôn giáo: Thiên chúa giáo; quốc tịch: Việt Nam; con ông Nguyễn Văn L và bà Nguyễn Thị B; có vợ: Phùng Thị L1 và 02 con; tiền án, tiền sự: Không.

Danh chỉ bản số 12 do Công an huyện Chương Mỹ lập ngày 25/12/2020; Tạm giữ từ ngày 16/12/2020 đến ngày 19/12/2020 được tại ngoại tại địa phương (có mặt tại phiên tòa).

2. Nguyễn Văn T, sinh năm 1978; nơi ĐKHKTT và cư trú: Thôn TH, xã TT, huyện CM, Thành phố Hà Nội; nghề nghiệp: Lao động tự do; trình độ văn hóa: 7/12; dân tộc: Kinh; giới tính: Nam; tôn giáo: Thiên chúa giáo; quốc tịch: Việt Nam; con ông Nguyễn Văn M và bà Nguyễn Thị T1; có vợ: Nguyễn Thị H và 03 con; tiền án, tiền sự: Không.

3. Nguyễn Văn C1, sinh năm 1995; nơi ĐKHKTT và cư trú: Thôn TH, xã TT, huyện CM, Thành phố Hà Nội; nghề nghiệp: Lao động tự do; trình độ văn hóa: 9/12; dân tộc: Kinh; giới tính: Nam; tôn giáo: Thiên chúa giáo; quốc tịch: Việt Nam; con ông Nguyễn Văn T2 và bà Nguyễn Thị H1; vợ, con: chưa; tiền án, tiền sự: Không.

Danh chỉ bản số 08 do Công an huyện Chương Mỹ lập ngày 25/12/2020; Tạm giữ từ ngày 16/12/2020 đến ngày 19/12/2020 được tại ngoại tại địa phương (có mặt tại phiên tòa).

4. Phùng Xuân T3, sinh năm 1989; nơi ĐKHKTT và cư trú: Thôn ĐC, xã TT, huyện CM, Thành phố Hà Nội; nghề nghiệp: Lao động tự do; trình độ văn hóa: 12/12; dân tộc: Kinh; giới tính: Nam; tôn giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam.

Là Đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam, bị đình chỉ sinh hoạt Đảng theo quyết định số 24-QĐ/UBKTHU ngày 16/3/2021 của Ủy ban kiểm tra huyện ủy Chƣơng Mỹ.

Con ông Phùng Xuân T4 và bà Châu Thị Y; có vợ: Nguyễn Thị H2 và 03 con (lớn nhất sinh năm 2015, nhỏ nhất sinh năm 2020); tiền án, tiền sự: Không.

Danh chỉ bản số 06 do Công an huyện Chương Mỹ lập ngày 25/12/2020; Tạm giữ từ ngày 16/12/2020 đến ngày 19/12/2020 được tại ngoại tại địa phương (có mặt tại phiên tòa).

5. Nguyễn Văn N, sinh năm 1976; nơi ĐKHKTT và cư trú: Thôn VA, xã TT, huyện CM, Thành phố Hà Nội; nghề nghiệp: Lao động tự do; trình độ văn hóa: 7/12; dân tộc: Kinh; giới tính: Nam; tôn giáo: Thiên chúa giáo; quốc tịch: Việt Nam; con ông Nguyễn Văn N1 và bà Nguyễn Thị C2; có vợ: Nguyễn Thị T1 và 03 con; tiền án, tiền sự: Không.

Danh chỉ bản số 11 do Công an huyện Chương Mỹ lập ngày 25/12/2020; Tạm giữ từ ngày 16/12/2020 đến ngày 19/12/2020 được tại ngoại tại địa phương (có mặt tại phiên tòa).

6. Nguyễn Văn Đ, sinh năm 1991; nơi ĐKHKTT và cư trú: Thôn TH, xã TT, huyện CM, Thành phố Hà Nội; nghề nghiệp: Lao động tự do; trình độ văn hóa: 7/12; dân tộc: Kinh; giới tính: Nam; tôn giáo: Thiên chúa giáo; quốc tịch: Việt Nam; con ông Nguyễn Văn V và bà Nguyễn Thị D; vợ, con: Chưa; tiền án, tiền sự: Không.

7. Nguyễn Văn T5, sinh năm 1988; nơi ĐKHKTT và cư trú: Thôn TH, xã TT, huyện CM, Thành phố Hà Nội; nghề nghiệp: Lao động tự do; trình độ văn hóa: 9/12; dân tộc: Kinh; giới tính: Nam; tôn giáo: Thiên chúa giáo; quốc tịch: Việt Nam; con ông Nguyễn Văn Đ1 và bà Nguyễn Thị H3; có vợ: Nguyễn Thị H4 và 02 con (lớn sinh năm 2012, nhỏ sinh năm 2015); tiền án, tiền sự: Không.

Danh chỉ bản số 07 do Công an huyện Chương Mỹ lập ngày 25/12/2020; Tạm giữ từ ngày 16/12/2020 đến ngày 19/12/2020 được tại ngoại tại địa phương (có mặt tại phiên tòa).

8. Nguyễn Danh T6, sinh năm 1964; nơi ĐKHKTT và cư trú: Thôn TH, xã TT, huyện CM, Thành phố Hà Nội; nghề nghiệp: Lao động tự do; trình độ văn hóa: 6/10; dân tộc: Kinh; giới tính: Nam; tôn giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam; con ông Nguyễn Danh T7 (đã chết) và bà Nguyễn Thị C3; có vợ: Trịnh Thị P và 02 con; tiền án, tiền sự: Không.

Danh chỉ bản số 13 do Công an huyện Chương Mỹ lập ngày 25/12/2020; Tạm giữ từ ngày 16/12/2020 đến ngày 19/12/2020 được tại ngoại tại địa phương (có mặt tại phiên tòa).

Người làm chứng: Anh Đỗ Văn T8, sinh năm 1973 (vắng mặt). Nơi cư trú: Thôn TH, xã TT, huyện CM, Tp. Hà Nội.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:

Khoảng 12 giờ ngày 16/12/2020, Nguyễn Văn C cùng với Nguyễn Văn Đ, Nguyễn Danh T6 uống rượu ở nhà C tại thôn TH, xã TT, huyện CM, Tp. Hà Nội. Sau khi uống rượu xong mọi người cùng rủ nhau đánh bạc bằng hình thức đánh liêng sát phạt nhau, được thua bằng tiền. C lấy 01 bộ bài tú lơ khơ gồm 52 quân bài để các đối tượng đánh bạc. Khi mọi người đang chơi có Nguyễn Văn N, Nguyễn Văn T đến tham gia đánh bạc. Khoảng 30 phút sau có Nguyễn Văn T5, Nguyễn Văn C1 đến, thấy mọi người đang chơi đánh bạc T5 vào tham gia chơi cùng. Sau đó, C thua không chơi nữa thì C1 vào đánh bạc thay chân C. Đến khoảng 15 giờ cùng ngày, Phùng Xuân T3 đến và thay thế vào vị trí của T5 để đánh bạc.

Các đối tượng quy định hình thức đánh bạc như sau: Sử dụng bộ bài tú lơ khơ gồm 52 quân làm dụng cụ đánh bạc, trước khi bắt đầu chia bài tất cả người chơi bỏ quá 50.000 đồng. Sáp là bộ bài có 3 cây bài giống nhau, ai được sáp thì được của mỗi người chơi 50.000 đồng và tiền gà, bỏ ra cho chủ nhà 30.000 đồng. Đồng hoa là bộ bài có 3 cây bài liên tiếp nhau nhưng cùng chất, ai được đồng hoa thì được của mỗi người chơi 30.000 đồng, tiền gà và phải bỏ ra cho chủ nhà là 30.000 đồng. Liêng là bộ bài có 3 cây bài liên tiếp nhau, ai được liêng thì được của mỗi người chơi 20.000 đồng và tiền gà, bỏ ra cho chủ nhà là 20.000 đồng. Đến khoảng 15 giờ 30 phút cùng ngày, khi các đối tượng đang đánh bạc thì bị Công an huyện Chương Mỹ phối hợp Công an xã Tân Tiến phát hiện bắt quả tang.

Vật chứng thu giữ:

- 01 (một) bộ bài tú lơ khơ 52 quân, 01 (một) chiếu cói.

- Thu tại chiếu bạc số tiền là 5.280.000 đồng và 50.000 đồng tiền gà.

- Thu trên người các bị can số tiền: 2.050.000 đồng. Trong đó: Nguyễn Văn N số tiền: 150.000 đồng; Nguyễn Văn T số tiền: 1.800.000 đồng; Nguyễn Văn T5 số tiền 100.000 đồng.

Tại Cơ quan điều tra, các bị can đã khai nhận hành vi phạm tội như sau:

1. Nguyễn Văn C: C đồng ý cho các đối tượng đánh bạc tại nhà mình. Khi tham gia đánh bạc, C có 800.000 đồng, sử dụng toàn bộ vào mục đích đánh bạc. Khi bị bắt C đã thua hết số tiền trên và nhường chỗ cho C1.

2. Nguyễn Văn T: Khi đánh bạc T có 3.150.000 đồng, sử dụng toàn bộ vào mục đích đánh bạc. Khi bị bắt T bỏ số tiền xuống chiếu bạc không rõ thắng thua, còn số tiền 1.800.000 đồng trên người T đã tự nguyện giao nộp cho Cơ quan Công an.

3. Nguyễn Văn C1: Khi đánh bạc C1 có 820.000 đồng, sử dụng toàn bộ vào mục đích đánh bạc, quá trình chơi C1 được đồng hoa, bỏ ra cho chủ nhà 30.000 đồng. Khi bị bắt C1 bỏ số tiền xuống chiếu bạc không rõ thắng thua.

4. Phùng Xuân T3: Khi đánh bạc T3 có 700.000 đồng, sử dụng vào mục đích đánh bạc. Khi bị bắt T3 bỏ số tiền xuống chiếu bạc không rõ thắng thua.

5. Nguyễn Văn N: Khi đánh bạc, N có 600.000 đồng, sử dụng toàn bộ vào mục đích đánh bạc. Khi bị bắt N bỏ số tiền xuống chiếu bạc không rõ thắng thua, còn số tiền 150.000 đồng trên người N đã tự nguyện giao nộp cho Cơ quan Công an.

6. Nguyễn Văn Đ: Khi tham gia đánh bạc, Đ có 560.000 đồng, sử dụng toàn bộ vào mục đích đánh bạc. Khi bị bắt Đ bỏ số tiền xuống chiếu bạc không rõ thắng thua.

toàn bộ vào mục đích đánh bạc. Khi bị bắt T5 thua, nhường chỗ cho T3. Còn số tiền 100.000 đồng trên người T5 đã tự nguyện giao nộp cho Cơ quan Công an.

8. Nguyễn Danh T6: Khi tham gia đánh bạc, T6 có 350.000 đồng, sử dụng toàn bộ vào mục đích đánh bạc, quá trình chơi T6 được Liêng, bỏ ra cho chủ nhà 20.000 đồng. Khi bị bắt T6 bỏ số tiền xuống chiếu bạc không rõ thắng thua.

Như vậy, có đủ căn cứ xác định số tiền 5.280.000 đồng thu giữ tại chiếu bạc, số tiền 2.050.000 đồng thu giữ trên người các đối tượng tham gia đánh bạc và 50.000 đồng tiền gà là tiền các đối tượng sử dụng đánh bạc. Tổng cộng là 7.380.000 đồng (Bảy triệu ba trăm tám mươi nghìn đồng).

Tại bản Cáo trạng số 34/CT-VKS ngày 17/3/2021 của Viện kiểm sát nhân dân huyện Chương Mỹ truy tố Nguyễn Văn C, Nguyễn Văn T, Nguyễn Văn C1, Phùng Xuân T3, Nguyễn Văn N, Nguyễn Văn Đ, Nguyễn Văn T5, Nguyễn Danh T6 về tội Đánh bạctheo Khoản 1 Điều 321 Bộ luật hình sự năm 2015 (BLHS 2015).

Tại phiên tòa:

- Các bị cáo khai nhận toàn bộ diễn biến thực hiện hành vi và số tiền sử dụng đánh bạc như nội dung Cáo trạng đã nêu. Các bị cáo đề nghị Hội đồng xét xử xem xét giảm nhẹ hình phạt.

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chương Mỹ giữ nguyên quan điểm truy tố và đề nghị:

+ Áp dụng Khoản 1 Điều 321; Điểm i, s Khoản 1 (T thêm Khoản 2) Điều 51; Điều 65 BLHS 2015, phạt: Nguyễn Văn C, Nguyễn Văn T mỗi bị cáo từ 08 – 12 tháng tù nhưng cho hưởng án treo, thời gian thử thách từ 16 – 24 tháng.

+ Áp dụng Khoản 1 Điều 321; Điểm i, s Khoản 1 (T5 thêm Khoản 2) Điều 51; Điều 65 BLHS 2015, phạt: Nguyễn Văn C1, Phùng Xuân T3, Nguyễn Văn N, Nguyễn Văn Đ, Nguyễn Văn T5, Nguyễn Danh T6 mỗi bị cáo từ 06 – 08 tháng tù nhưng cho hưởng án treo, thời gian thử thách từ 12 – 16 tháng.

Không áp dụng hình phạt bổ sung do các bị cáo có hoàn cảnh kinh tế khó khăn; Tịch thu tiêu hủy: 01 bộ bài tú lơ khơ, 01 chiếu; Tịch thu nộp ngân sách Nhà nước số tiền 7.380.000 đồng; Các bị cáo phải chịu án phí hình sự sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Về hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan điều tra, Cơ quan truy tố, Điều tra viên, Kiểm sát viên trong quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Quá trình điều tra và tại phiên tòa, các bị cáo không có ý kiến hoặc khiếu nại về hành vi, quyết định của Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng. Do đó, các hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng đã thực hiện đều hợp pháp.

[1.2] Về sự vắng mặt của người làm chứng: Xét thấy trong quá trình điều tra người làm chứng đã có đầy đủ lời khai trong hồ sơ nên Hội đồng xét xử căn cứ Khoản 1 Điều 293 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 tiến hành xét xử vắng mặt.

[2] Về nội dung:

[2.1] Tại phiên toà, các bị cáo khai nhận hành vi phạm tội phù hợp với biên bản bắt người phạm tội quả tang, các lời khai tại Cơ quan điều tra, phù hợp với lời khai của người làm chứng, vật chứng và các tài liệu khác Cơ quan điều tra đã thu thập, có đủ cơ sở kết luận: Khoảng 12 giờ ngày 16/12/2020, tại Thôn TH, xã TT, huyện CM, Tp. Hà Nội, Nguyễn Văn C đã sử dụng nhà ở của mình và cùng Nguyễn Văn Đ, Nguyễn Văn N, Nguyễn Văn C1, Nguyễn Văn T, Phùng Xuân T3, Nguyễn Danh T6, Nguyễn Văn T5 đánh bạc bằng hình thức đánh “Liêng” được thua bằng tiền. Đến khoảng 15 giờ 30 phút cùng ngày thì bị Công an huyện Chương Mỹ phối hợp Công an xã Tân Tiến phát hiện bắt quả tang, thu giữ toàn bộ vật chứng. Tổng số tiền các bị cáo sử dụng để đánh bạc là 7.380.000 đồng (Bảy triệu ba trăm tám mươi nghìn đồng). Hành vi của Nguyễn Văn C, Nguyễn Văn T, Nguyễn Văn C1, Phùng Xuân T3, Nguyễn Văn N, Nguyễn Văn Đ, Nguyễn Văn T5, Nguyễn Danh T6 đã cấu thành tội Đánh bạcquy định tại Khoản 1 Điều 321 BLHS 2015.

Cáo trạng của Viện kiểm sát nhân dân huyện Chương Mỹ truy tố Nguyễn Văn C, Nguyễn Văn T, Nguyễn Văn C1, Phùng Xuân T3, Nguyễn Văn N, Nguyễn Văn Đ, Nguyễn Văn T5, Nguyễn Danh T6 về tội Đánh bạctheo Khoản 1 Điều 321 BLHS 2015 là có căn cứ, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.

[2.2] Các bị cáo có đầy đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự; hành vi đánh bạc của các bị cáo gây mất trật tự trị an xã hội tạo dư luận xấu trong nhân dân cần xử lý nghiêm khắc để cải tạo, giáo dục các bị cáo, đáp ứng yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm.

Bị cáo có vai trò tích cực: Nguyễn Văn C dùng 800.000 đồng đánh bạc và là chủ nhà, chuẩn bị bài. Bị cáo là người phạm tội tích cực nên áp dụng hình phạt tù là phù hợp. Tuy nhiên, xét bị cáo nhân thân chưa có tiền án tiền sự; phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng; khai báo thành khẩn, tỏ ra ăn năn hối cải là các tình tiết giảm nhẹ quy định tại Điểm i, s Khoản 1 Điều 51 BLHS 2015. Bị cáo có nhiều tình tiết giảm nhẹ, nơi cư trú rõ ràng, có khả năng tự cải tạo mà không cần thiết phải cách ly với xã hội, nên áp dụng biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện quy định tại Điều 65 BLHS 2015 đối với bị cáo là phù hợp.

Nhóm các bị cáo khác: Nguyễn Văn T dùng 3.150.000 đồng; Nguyễn Văn C1 dùng 820.000 đồng; Phùng Xuân T3 dùng 700.000 đồng; Nguyễn Văn N dùng 600.000 đồng; Nguyễn Văn Đ dùng 560.000 đồng; Nguyễn Văn T5 dùng 400.000 đồng; Nguyễn Danh T6 dùng 350.000 đồng đánh bạc. Xét bảy bị cáo phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng; khai báo thành khẩn, tỏ ra ăn năn hối cải là các tình tiết giảm nhẹ quy định tại Điểm i, s Khoản 1 Điều 51 BLHS 2015 (T có chú ruột là Liệt sỹ; T5 có ông nội là Liệt sỹ và cụ nội được tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng nên được hưởng thêm Khoản 2 Điều 51 BLHS 2015). Bảy bị cáo có nhiều tình tiết giảm nhẹ, nơi cư trú rõ ràng, có khả năng tự cải tạo mà không cần thiết phải cách ly với xã hội, nên áp dụng biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện quy định tại Điều 65 BLHS 2015 đối với các bị cáo là phù hợp.

[2.3] Xét hoàn cảnh và điều kiện kinh tế của các bị cáo, Hội đồng xét xử không áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền đối với các bị cáo.

[2.4] Hành vi dùng nhà ở của mình cùng với 07 bị cáo đánh bạc với tổng số tiền sử dụng để đánh bạc trong cùng 01 lần là 7.380.000 đồng của Nguyễn Văn C không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a, b, c, d, đ khoản 1 Điều 322 BLHS nên không phạm tội “Tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc”.

[2.5] Về vật chứng đã thu giữ:

- 01 bộ bài tú lơ khơ, 01 chiếu cói là công cụ phạm tội nên tịch thu tiêu hủy.

- 7.380.000 đồng là tiền các bị cáo đã và sẽ sử dụng vào việc đánh bạc nên tịch thu nộp ngân sách Nhà nước.

[2.6] Về án phí: Các bị cáo phải chịu án phí hình sự sơ thẩm theo quy định.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

1. Tuyên bố: Các bị cáo Nguyễn Văn C, Nguyễn Văn T, Nguyễn Văn C1, Phùng Xuân T3, Nguyễn Văn N, Nguyễn Văn Đ, Nguyễn Văn T5, Nguyễn Danh T6 phạm tội “Đánh bạc”.

2. Áp dụng Khoản 1 Điều 321; Điểm i, s Khoản 1 Điều 51 (Riêng T, T5 thêm Khoản 2 Điều 51); Điều 65 Bộ luật hình sự năm 2015, phạt:

- Nguyễn Văn C 10 (mười) tháng tù nhưng cho hưởng án treo, thời gian thử thách 20 tháng kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.

- Nguyễn Văn T 08 (tám) tháng tù nhưng cho hưởng án treo, thời gian thử thách 16 tháng kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.

- Nguyễn Văn C1 06 (sáu) tháng tù nhưng cho hưởng án treo, thời gian thử thách 12 tháng kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.

- Phùng Xuân T3 06 (sáu) tháng tù nhưng cho hưởng án treo, thời gian thử thách 12 tháng kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.

- Nguyễn Văn N 06 (sáu) tháng tù nhưng cho hưởng án treo, thời gian thử thách 12 tháng kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.

- Nguyễn Văn Đ 06 (sáu) tháng tù nhưng cho hưởng án treo, thời gian thử thách 12 tháng kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.

- Nguyễn Văn T5 06 (sáu) tháng tù nhưng cho hưởng án treo, thời gian thử thách 12 tháng kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.

- Nguyễn Danh T6 06 (sáu) tháng tù nhưng cho hưởng án treo, thời gian thử thách 12 tháng kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.

Giao Nguyễn Văn C, Nguyễn Văn T, Nguyễn Văn C1, Phùng Xuân T3, Nguyễn Văn N, Nguyễn Văn Đ, Nguyễn Văn T5, Nguyễn Danh T6 cho Uỷ ban nhân dân xã Tân Tiến, huyện Chương Mỹ, Tp. Hà Nội giám sát, giáo dục trong thời gian thử thách.

Trường hợp người được hưởng án treo thay đổi nơi cư trú thì thực hiện theo Luật thi hành án hình sự.

Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của Bản án đã cho hưởng án treo.

3. Về xử lý vật chứng: Áp dụng Điều 47 Bộ luật hình sự năm 2015; Điều 106 Bộ luật tố tụng hình sự:

- Tịch thu tiêu hủy: 01 bộ bài tú lơ khơ gồm 52 quân bài, 01 chiếc chiếu cói.

- Tịch thu nộp ngân sách Nhà nước số tiền 7.380.000 đồng.

(Toàn bộ số vật chứng trên hiện đang lưu giữ tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chương Mỹ, tình trạng vật chứng theo Biên bản giao nhận vật chứng ngày 18/3/2021; Toàn bộ số tiền trên hiện đang tạm giữ tại tài khoản số 3949.0.1052753.00000 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Chương Mỹ theo giấy nộp tiền ngày 19/3/2021 tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Tây Thăng Long).

4. Về án phí: Áp dụng Điều 136 Bộ luật tố tụng hình sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội; buộc Nguyễn Văn C, Nguyễn Văn T, Nguyễn Văn C1, Phùng Xuân T3, Nguyễn Văn N, Nguyễn Văn Đ, Nguyễn Văn T5, Nguyễn Danh T6 mỗi bị cáo phải nộp 200.000 đồng án phí hình sự sơ thẩm.

5. Về quyền kháng cáo: Áp dụng Điều 331, 333 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015; Nguyễn Văn C, Nguyễn Văn T, Nguyễn Văn C1, Phùng Xuân T3, Nguyễn Văn N, Nguyễn Văn Đ, Nguyễn Văn T5, Nguyễn Danh T6 có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

287
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 38/2021/HSST ngày 14/04/2021 về tội đánh bạc

Số hiệu:38/2021/HSST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chương Mỹ - Hà Nội
Lĩnh vực:Hình sự
Ngày ban hành: 14/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về