Bản án 35/2019/HNGĐ-ST ngày 21/03/2019 về xin ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 35/2019/HNGĐ-ST NGÀY 21/03/2019 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 21 tháng 3 năm 2019 tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 195/2019/TLST-HNGĐ, ngày 08 tháng 3 năm 2019 về việc “xin ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 149/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 3 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Kim Văn V, sinh năm 1967 (có mặt).

Địa chỉ: Ấp Bào Giá, xã Trần P, huyện Đ, tỉnh M.

Chỗ ở hiện nay: Số 203, LHP, ấp TĐ, xã LVL, thành phố C, tỉnh M.

2. Bị đơn: Chị Nguyễn Thị N, sinh năm 1981 (xin vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp HN, xã HT, thành phố C, tỉnh M.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện về việc yêu cầu xin ly hôn, bản tự khai, biên bản hòa giải ngày 13/3/2019 và tại phiên tòa, anh Kim Văn V trình bày:

- Về hôn nhân: Anh V và chị N chung sống với nhau vào năm 2011, có tổ chức cưới gả theo phong tục tập quán nhưng không có đăng ký kết hôn. Trong quá trình chung sống xảy ra nhiều mâu thuẫn nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng cự cãi nhiều lần và đã hàn gắn nhưng không thành đã ly thân từ tháng 3/2018 đến nay. Hiện nay anh nhận thấy không còn tình cảm với chị N và không thể tiếp tục chung sống với chị N được nữa nên yêu cầu được ly hôn với chị N.

- Về con chung: Anh V xác định có 01 người con chung tên Kim Phú H, sinh ngày 13/01/2013, hiện đang sống với anh V. Khi ly hôn, anh yêu cầu được tiếp tục nuôi cháu Hải, không yêu cầu chị N cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Anh V xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Anh V khai vợ, chồng không nợ ai và không ai nợ lại vợ, chồng.

* Tại bản tự khai ngày 13 tháng 3 năm 2019 và biên bản hòa giải cùng ngày chị Nguyễn Thị N trình bày:

- Về hôn nhân: Chị với anh V chung sống với nhau vào năm 2011 nhưng không có đăng ký kết hôn, trong quá trình chung sống những năm đầu hạnh phúc đến tháng 3 năm 2018 vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn trong cuộc sống nên chị bỏ đi, hiện chị và anh V đã ly thân từ đó cho đến nay, chị nhận thấy cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc nữa nay anh V yêu cầu ly hôn chị đồng ý.

- Về con chung: Chị xác định giữa chị và anh V có 01 người con chung tên Kim Phú H, sinh ngày 13/01/2013 hiện đang sống với anh V. Khi ly hôn, chị đồng ý giao con cho anh V nuôi, chị không cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Chị N xác định không có, không yêu cầu tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Chị N xác định không nợ ai và cũng không ai nợ lại vợ chồng.

Do bận công việc không thể đến Tòa án tham gia phiên tòa nên chị yêu cầu được vắng mặt tại các phiên xét xử của tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp được xác định là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân thành phố Cà Mau theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự.

Chị Nguyễn Thị N đã được Tòa án tống đạt hợp lệ quyết định đưa vụ án ra xét xử và giấy triệu tập xét xử của tòa án, tại biên bản hòa giải ngày 13 tháng 3 năm 2019 chị N có yêu cầu xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị N theo quy định tại khoản 1 Điều 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về hôn nhân: Anh Kim Văn V và chị Nguyễn Thị N chung sống với nhau vào năm 2011 nhưng đến nay vẫn không đăng ký kết hôn mặc dù có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật. Do đó hôn nhân giữa anh V và chị N đã vi phạm pháp luật về mặt hình thức. Quá trình chung sống cả hai đều xác định có nhiều mâu thuẫn, không thể hàn gắn được nên thống nhất ly hôn. Mặc khác do anh V, chị N chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 2011 đến nay vẫn chưa đăng ký kết hôn, căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC- BTP ngày 06 tháng 01 năm 2016 hướng dẫn thi hành quy định của Luật hôn nhân và gia đình thì quan hệ hôn nhân giữa chị N và anh V không được pháp luật công nhận là vợ chồng.

[3] Về con chung: Anh V và chị N xác định có 01 người con chung tên Kim Phú Hải, sinh ngày 13/01/2013, hiện đang sống với anh V. Khi ly hôn anh V, chị N thống nhất giao cháu H cho anh V tiếp tục nuôi dưỡng, không đặt ra trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con đối với chị N. Mặc khác, hiện nay cháu H vẫn đang sống chung với anh V, để không làm ảnh hưởng đến tâm lý của con khi cha mẹ ly hôn nên được Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận.

Chị N không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được cản trở.

[4] Về tài sản chung: Anh V và chị N xác định không có, không yêu cầu tòa án giải quyết.

[5] Về nợ chung: Anh V và chị N khai vợ chồng không nợ ai và không ai nợ lại anh chị.

[6] Án phí dân sự hôn nhân gia đình sơ thẩm anh V phải chịu theo quy định.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

n cứ Điều 28, 35, 147, 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

n cứ Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình.

Căn cứ khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Về hôn nhân: Không công nhận anh Kim Văn V và chị Nguyễn Thị N là vợ chồng.

Về con chung: Giao cháu Kim Phú H, sinh ngày 13/01/2013 hiện đang sống với anh V cho anh V tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng, không đặt ra trách nhiệm cấp dưỡng đối với chị N.

Chị N không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được cản trở.

Về tài sản chung: Anh V, chị N khai không có, không xem xét.

Về nợ chung: Anh V, chị N khai không có, không xem xét.

Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân gia đình: Anh Kim Văn V phải nộp số tiền 300.000đ (ba trăm nghìn đồng). Vào ngày 08/3/2019, anh V đã nộp tiền tạm ứng án phí là 300.000đ theo biên lai số 0002165 Tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố Cà Mau được chuyển thu.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Anh Kim Văn V có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Chị Nguyễn Thị N có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

276
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 35/2019/HNGĐ-ST ngày 21/03/2019 về xin ly hôn

Số hiệu:35/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/03/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về