Bản án 35/2019/HNGĐ-ST ngày 08/08/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ B, TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 35/2019/HNGĐ-ST NGÀY 08/08/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 08 tháng 8 năm 2019 tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố B, tỉnh Bạc Liêu xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 170/2019/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 4 năm 2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 40/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 7 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị H, sinh năm 1980. Địa chỉ: số A, khóm D, phường C, thành phố B, tỉnh Bạc Liêu. “vắng mặt”.

2. Bị đơn: Anh N, sinh năm 1976. Địa chỉ: số M, khóm D, phường C, thành phố B, tỉnh Bạc Liêu. “vắng mặt”.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị H trình bày:

Về hôn nhân: chị và anh N tự nguyện kết hôn năm 2002, được Ủy ban nhân dân phường C, thị xã B (nay là thành phố B), tỉnh Bạc Liêu cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 02/6/2003 tại Giấy chứng nhận kết hôn số 60, quyển số 01/2003. Trong quá trình chung sống, vợ chồng thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng ý kiến với nhau, vợ chồng đã ly thân từ tháng 8/2018 đến nay. Nay chị xác định vợ chồng mâu thuẫn đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được và không có biện pháp hàn gắn nên chị yêu cầu được ly hôn với anh N.

Về con chung: quá trình chung sống chị và anh N có 02 người con chung tên K, sinh ngày 03/11/2003 và N, sinh ngày 15/12/2006. Hiện nay cháu K và cháu N đang sống chung cùng chị H. Khi ly hôn chị H yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung, không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung không có nên chị không yêu cầu giải quyết.

- Về phía bị đơn anh N:

Tại biên bản lấy lời khai của anh N vào ngày 17/5/2019 thể hiện anh thống nhất với lời trình bày của chị H về vấn đề hôn nhân cũng như mâu thuẫn trong cuộc sống vợ chồng. Vợ chồng anh đã sống ly thân từ tháng 8/2018 đến nay. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, nay chị H yêu cầu ly hôn thì anh đồng ý ly hôn. Về con chung: quá trình chung sống anh và chị H có 02 người con chung tên K, sinh ngày 03/11/2003 và N, sinh ngày 15/12/2006. Hiện nay cháu K và cháu N đang sống chung cùng chị H. Khi ly hôn anh N đồng ý giao 02 con chung cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng, anh không cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung và nợ chung không có nên anh không yêu cầu giải quyết.

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố B phát biểu quan điểm:

+ Về thủ tục tố tụng: Từ khi thụ lý cho đến phiên tòa xét xử sơ thẩm hôm nay, Tòa án đã thực hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Giải quyết đúng thẩm quyền, cấp, tống đạt các văn bản tố tụng đúng quy định. Thành phần Hội đồng xét xử đúng quy định không thuộc trường hợp phải thay đổi ai. Việc chấp hành pháp luật của đương sự đã thực hiện đầy đủ. Vì vậy, về mặt thủ tục tố tụng Viện kiểm sát không có ý kiến hay kiến nghị gì.

+ Về nội dung vụ án: Về hôn nhân, chị H và anh N chung sống có đăng ký kết hôn nên là hôn nhân hợp pháp. Vợ chồng đã mâu thuẫn, không sống chung trong một thời gian dài, không thể hàn gắn. Vì vậy, chị H yêu cầu ly hôn và anh N đồng ý ly hôn nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị H. Về con chung: Giao cháu K, sinh ngày 03/11/2003 và Nhân, sinh ngày 15/12/2006 cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng nuôi con: chị H không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con nên không đặt ra xem xét. Đối với tài sản chung và nợ chung chị H và anh N xác định không có, không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

 [1] Về tố tụng:

Chị H yêu cầu ly hôn với anh N, đây là quan hệ tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Bị đơn anh N cư trú tại số M, khóm D, phường C, thành phố B, tỉnh Bạc Liêu nên Tòa án nhân dân thành phố B thụ lý giải quyết vụ án là phù hợp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

Nguyên đơn chị H và bị đơn anh N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng có đơn xin xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ theo khoản 1 Điều 228, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt chị H và anh N.

[2] Về quan hệ hôn nhân: chị H và anh N kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân phường C, thị xã B (nay là thành phố B), tỉnh Bạc Liêu cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 02/6/2003 tại Giấy chứng nhận kết hôn số 60, quyển số 01/2003 là hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình chung sống, vợ chồng thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng ý kiến với nhau, chị H và anh N đã không thấy được mục đích và ý nghĩa của hôn nhân, không tìm ra được biện pháp nào để giải quyết mâu thuẫn trong cuộc sống vợ chồng nên đã ly thân từ tháng 8/2018 đến nay. Xét thấy, hôn nhân của chị H và anh N đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Nay chị H yêu cầu ly hôn, anh N cũng đồng ý ly hôn nên Hội đồng xét xử công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị H và anh N theo quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

[3] Về con chung: Chị H và anh N thống nhất xác định quá trình chung sống anh chị có 02 người con chung tên K, sinh ngày 03/11/2003 và Nhân, sinh ngày 15/12/2006. Hiện nay cháu K và cháu Nhân đang sống chung cùng chị H. Khi ly hôn chị H và anh N thống nhất giao cháu K và cháu N cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng. Xét thấy, đây là sự tự nguyện thỏa thuận giữa chị H và anh N về người trực tiếp nuôi dưỡng con chung, phù hợp theo quy định pháp luật, đồng thời tại biên bản lấy lời khai của cháu K và cháu N vào ngày 07/6/2019 thể hiện các cháu có nguyện vọng muốn sống chung với chị H. Vì vậy, Hội đồng xét xử ghi nhận sự thỏa thuận của chị H và anh N, giao cháu K, sinh ngày 03/11/2003 và cháu N, sinh ngày 15/12/2006 cho chị H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh N có quyền, nghĩa vụ thăm con chung không ai được quyền ngăn cản.

[4] Về cấp dưỡng nuôi con: Chị H không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.

[5] Về tài sản và nợ chung: Chị H và anh N thống nhất xác định trong thời gian chung sống, vợ chồng không có tài sản chung, không có nợ chung, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.

[6] Về án phí: Chị H yêu cầu ly hôn nên phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng Dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm b khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 228; Điều 238 của Bộ luật Tố tụng Dân sự;

- Căn cứ Điều 51, Điều 55, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

- Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị H và anh N.

2. Về con chung: Giao cháu K, sinh ngày 03/11/2003 và cháu N, sinh ngày 15/12/2006 cho chị H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục (hiện cháu K và cháu N đang sống chung cùng chị H). Anh N có quyền, nghĩa vụ thăm con chung không ai được quyền ngăn cản.

3. Về cấp dưỡng nuôi con: Chị H không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

4. Về tài sản chung: Chị H và anh N thống nhất xác định không có, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

5. Về nợ chung: Chị H và anh N thống nhất xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

6. Về án phí: Chị H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, chị H đã nộp tạm ứng án phí số tiền là 300.000 đồng tại biên lai thu số 0000522 ngày 18/4/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố B nên được chuyển thu toàn bộ số tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

7. Án xử sơ thẩm công khai, các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

272
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 35/2019/HNGĐ-ST ngày 08/08/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:35/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Bạc Liêu - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/08/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về