Bản án 351/2018/DS-ST ngày 18/06/2018 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 6, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 351/2018/DS-ST NGÀY 18/06/2018 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Trong ngày 18/6/2018, tại trụ sở Toà án nhân dân Quận 6 xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số 341/2017/TLST-DS ngày 07 tháng 12 năm 2017 về việc: “Tranh chấp về hợp đồng dân sự vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 218/2018/QĐST-DS ngày 07/5/2018 và quyết định hoãn phiên tòa số 106/2018/QĐST-DS ngày 28/5/2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh V..

Trụ sở: 89 Láng Hạ, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội.

Địa chỉ liên lạc: đường N, Phường N, Quận X, Thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện theo pháp luật: Ông Ngô Chí D. – Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng thành viên.

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Văn T., sinh năm 1994. (Có đơn xin xét xử vắng mặt).

(Văn bản ủy quyền số 73/UQ-QTRR.17 ngày 27/10/2017).

- Bị đơn: Bà Trần Thị Diễm L., sinh năm: 1981 (vắng mặt).

Địa chỉ: đường T, Phường N, Quận Z, Thành phố Hồ Chí Minh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong quá trình tham gia tố tụng tại Tòa án, phía nguyên đơn trình bày:

Ngày 30/10/2014 bà Trần Thị Diễm L. có ký hợp đồng tín dụng số 20141121- 800003-0004 với Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh V. vay số tiền 21.000.000 (haimươi mốt triệu) đồng, lãi suất thỏa thuận 3,75%/tháng để tiêu dùng cá nhân. Theo thỏa thuận, bà L. có trách nhiệm T. toán số tiền 32.573.000 (ba mươi hai triệu năm trăm bảy mươi ba ngàn) đồng, trả chậm liên tiếp trong vòng 24 tháng, 23 tháng đầu mỗi tháng trả số tiền 1.343.000 đồng, tháng cuối cùng trả 1.684.000 đồng. T. toán vào ngày 01 hàng tháng, bắt đầu từ ngày 01/01/2015. Bà L. đã nhận đủ số tiền trên và T. toán cho Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh V. được 17 lần với tổng số tiền đã trả là 14.492.000 đồng, kể từ ngày 09/8/2017 bà L. không T. toán thêm một khoản tiền nào. Do bà L. đã trễ hạn T. toán nên Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh V. yêu cầu bà L. T. toán một lần số tiền còn nợ là 18.081.000 (mười tám triệu không trăm tám mươi mốt ngàn) đồng, trong đó nợ gốc là 11.842.087 (mười một triệu tám trăm bốn mươi hai ngàn không trăm tám mươi bảy) đồng, nợ lãi là 6.238.913 (sáu triệu hai trăm ba mươi tám ngàn chín trăm mười ba) đồng.

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh V. không yêu cầu bà L. phải trả lãi kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm.

Phía bị đơn là bà Trần Thị Diễm L. đã được Tòa án triệu tập đến Tòa án để trình bày ý kiến về việc nguyên đơn khởi kiện và tiến hành hòa giải nhưng bà L. cố tình vắng mặt không có lý do cũng không có văn bản ý kiến phản hồi về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nên Tòa án không tiến hành hòa giải được.

Tại phiên tòa người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh V. – ông Nguyễn Văn T. có đơn xin xét xử vắng mặt.

Bị đơn là bà Trần Thị Diễm L. vắng mặt tại phiên tòa đến lần thứ hai mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 6 phát biểu ý kiến: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán và của Hội đồng xét xử kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử vào nghị án đã đảm bảo các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng, nguyên đơn chấp hành đúng quy định của pháp luật, tại phiên tòa bị đơn Trần Thị Diễm L. đã được Tòa án tống đạt hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt lần thứ 2 nên Tòa án xét xử vắng mặt là đúng theo quy định pháp luật. Qua kiểm sát vụ án tại phiên tòa đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử nhận định:

Về tố tụng:

[1]-Thẩm quyền loại việc:

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh V. khởi kiện bà Trần Thị Diễm L. yêu cầu T. toán tiền vay. Do đó, căn cứ vào khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 vụ án thuộc tranh chấp dân sự: “Hợp đồng dân sự vay tài sản”.

[2]-Thẩm quyền lãnh thổ:

Nguyên đơn Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh V. có đơn khởi kiện bà Trần Thị Diễm L., bà L. có hộ khẩu thường trú và hiện nay đang thực tế cư trú tại đường T, Phường N, Quận Z, Thành phố Hồ Chí Minh. Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 6.

[3]-Thời hiệu khởi kiện vụ án:

Căn cứ vào thời điểm bà Trần Thị Diễm L. ngừng T. toán các khoản theo thỏa thuận cho Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh V. bắt đầu vào ngày 09/8/2017. Ngày 26/10/2017, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh V. có đơn khởi kiện gửi Tòa án nhân dân Quận 6. Thời hiệu khởi kiện đối với hợp đồng dân sự được xác định là 03 năm kể từ ngày quyền và lợi ích bị xâm phạm theo quy định tại Điều 429, 688 Bộ luật dân sự 2015 nên việc khởi kiện vẫn còn trong thời hiệu khởi kiện.

Bị đơn đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo về việc thụ lý vụ án, các lần lấy lời khai, thông báo hòa giải và công khai chứng cứ, thông báo kết quả công khai chứng cứ và quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa nhưng bị đều vắng mặt không có lý do nên căn cứ Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 Hội đồng xét xử mở phiên tòa xét xử vắng mặt bị đơn.

Người đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh V. có đơn xin xét xử vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn.

Về nội dung:

- Ngày 30/10/2014 bà Trần Thị Diễm L. có ký hợp đồng tín dụng số 20141121- 800003-0004 với Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh V. vay số tiền 21.000.000 (hai mươi mốt triệu) đồng, lãi suất thỏa thuận 3,75%/tháng để tiêu dùng cá nhân. Theo thỏa thuận, bà L. có trách nhiệm T. toán số tiền 32.573.000 (ba mươi hai triệu năm trăm bảy mươi ba ngàn) đồng, trả chậm liên tiếp trong vòng 24 tháng, 23 tháng đầu mỗi tháng trả số tiền 1.343.000 đồng, tháng cuối cùng trả 1.684.000 đồng. T. toán vào ngày 01 hàng tháng, bắt đầu từ ngày 01/01/2015. Bà L. đã nhận đủ số tiền trên và T. toán cho Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh V. được 17 lần với tổng số tiền đã trả là 14.492.000 đồng, kể từ ngày 09/8/2017 bà L. không T. toán thêm một khoản tiền nào. Do bà L. đã trễ hạn T. toán nên Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh V. yêu cầu bà L. T. toán một lần số tiền còn nợ là 18.081.000 (mười tám triệu không trăm tám mươi mốt ngàn) đồng, trong đó nợ gốc là 11.842.087 (mười một triệu tám trăm bốn mươi hai ngàn không trăm tám mươi bảy) đồng, nợ lãi là 6.238.913 (sáu triệu hai trăm ba mươi tám ngàn chín trăm mười ba) đồng. Những sự kiện này, phía bị đơn không phản đối và không chứng minh nên phải chịu hậu quả của việc không chứng minh và không phản đối này. Hội đồng xét xử xét thấy việc giao dịch giữa các bên là có thật và hợp pháp; Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh V. khởi kiện yêu cầu T. lý hợp đồng buộc bà Trần Thị Diễm L. phải T. toán số tiền còn nợ là18.081.000 (mười tám triệu không trăm tám mươi mốt ngàn) đồng một lần ngay khi bản án có  hiệu lực pháp luật là có cơ sở chấp nhận. Bởi lẽ, đến nay hợp đồng tín dụng số 20141121-800003-0004 ngày 30/10/2014 đã đến hạn T. toán nhưng bà L. vẫn không trả được nợ.

Về án phí dân sự sơ thẩm:

- Bà Trần Thị Diễm L. phải chịu 904.050 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm.

- Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh V. không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. 

Hoàn trả lại cho Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh V. số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 452.025 đồng.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 30, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 147, Điều 227, Điều 266 và Khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Áp dụng các Điều 429, 463, 465, 466, 688 Bộ luật dân sự 2015;

- Áp dụng Khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;

- Áp dụng Điều 26 của Luật thi hành án dân sự năm 2014;

- Áp dụng Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 Nghị Quyết quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

1/ Buộc bà Trần Thị Diễm L. phải T. toán cho Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh V. số tiền 18.081.000 (mười tám triệu không trăm tám mươi mốt ngàn) đồng, một lần ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Kể từ ngày Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh V. có đơn yêu cầu thi hành án, trường hợp bà Trần Thị Diễm L. chưa T. toán hoặc T. toán không đầy đủ số nợ nêu trên thì hàng tháng bà L. còn phải trả lãi theo quy định tại điều 357 và Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm T. toán.

2/ Về án phí dân sự sơ thẩm:

- Bà Trần Thị Diễm L. phải chịu 904.050 (chín trăm lẻ bốn ngàn không trăm năm mươi) đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm.

- Hoàn trả lại cho Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh V. số tiền tạm ứng án phí là 452.025 (bốn trăm năm mươi hai ngàn không trăm hai mươi lăm) đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí số AA/2016/0028478 ngày 07/12/2017 của Chi cục thi hành án dân sự Quận 6.

3/ Quyền kháng cáo: Đương sự có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc hoặc từ ngày bản án được niêm yết công khai tại địa phương.

4/ Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

195
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 351/2018/DS-ST ngày 18/06/2018 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:351/2018/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận 6 - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 18/06/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về