TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN T - THÀNH PHỐ H
BẢN ÁN 343/2018/DS-ST NGÀY 31/08/2018 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Ngày 31 tháng 8 năm 2017 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận T- Thành phố H xét xử sơ thẩm công khai vụ án Dân sự thụ lý số 89/2017/TLST-DSST ngày 28/03/2017, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 187/2017/QĐXXST-DS ngày 31 tháng 7 năm 2017 và Quyết định hoãn phiên tòa số 124/2017/QĐST-DS ngày 15 tháng 8 năm 2017 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Việt Nam T Địa chỉ: 89 L, phường L, quận Đ, Thành phố H.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Thành C, sinh năm 1971
Địa chỉ liên hệ: 922 T, Phường 15, quận T, Thành phố H. (Văn bản ủy quyền 127/2017/UQ-GĐK-TDTD ngày 13/03/2017) (Có mặt)
- Bị đơn: Ông Phạm Phú K, sinh năm 1979
Địa chỉ: 118/22/29 đường H, phường H, quận, Thành phố H. (Vắng mặt không có lý do)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện đề ngày 12/3/2017 của Ngân hàng TMCP Việt Nam T (VP Bank) (sau đây gọi tắt là Ngân hàng) và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án ông Nguyễn Thành C là người đại diện của nguyên đơn trình bày:
Ngày 04/4/2014 ông Phạm Phú K có ký hợp đồng tín dụng số 20140417-500001-0065 với Ngân hàng TMCP Việt Nam T vay số tiền 31.500.000 (Ba mươi mốt triệu năm trăm nghìn) đồng với lãi suất 5%/tháng, mục đích vay là để tiêu dùng cá nhân. Theo thỏa thuận tại hợp đồng, ông Phạm Phú K có trách nhiệm thanh toán số tiền 55.753.000 đồng (gồm cả gốc và lãi), trả chậm trong 24 tháng, trong 23 tháng đầu mỗi tháng đóng số tiền 2.283.000 đồng, tháng cuối cùng trả 3.244.000 đồng, thanh toán vào ngày 01 hàng tháng, bắt đầu thực hiện từ ngày 01/06/2014.
Ông K đã nhận đủ số tiền để tiêu dùng cá nhân và thanh toán cho Ngân hàng 09 kỳ với số tiền 20.547.000 đồng. Kề từ ngày 13/03/2015 ông K không thanh toán bất cứ khoản nào dù Ngân hàng đã dùng nhiều biện pháp nhắc nhở. Vì vậy Ngân hàng khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc ông K thanh lý Hợp đồng theo phương thức sau:
- Nợ gốc chưa thanh toán là 24.158.594 đồng
- Lãi phát sinh đến ngày nộp đơn khởi kiện chưa thanh toán là 11.047.406 đồng.
Tổng số tiền ông K phải thanh toán là 35.206.000 (Ba mươi lăm triệu hai trăm lẽ sáu ngàn) đồng, yêu cầu ông K phải thanh toán một lần ngay sau khi án có hiệu lực thi hành.
Tại phiên tòa hôm nay:
- Nguyên đơn vẫn giữ yêu cầu trên.
- Bị đơn ông Phạm Phú K đã được Toà án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt. Tòa án không lấy được lời khai cũng như không tiến hành hòa giải được. Do đó, Tòa án đưa vụ án ra xét xử theo luật định.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận T tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:
+ Về việc tuân theo pháp luật: Đương sự, Thư ký và Hội đồng xét xử đều tuân theo pháp luật tố tụng qui định tại Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 48, Điều 68, Điều 69, khoản 2 Điều 97, Điều 171, Điều 173, Điều 203 và Điều 220, Điều 228, Điều 248 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
+ Về nội dung: Ngày 17/4/2014 Ngân hàng TMCP Việt Nam T (VBank) có ký kết Đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 20140417-500001-0065 với ông Phạm Phú K vay khoản tiền 31.500.000 đồng với lãi suất 5%/tháng, để sử dụng vào mục đích tiêu dùng, thời hạn 24 tháng, trong 23 tháng đầu mỗi tháng đóng số tiền 2.283.000 đồng, tháng cuối cùng trả 3.244.000 đồng, thanh toán vào ngày 01 hàng tháng, bắt đầu thực hiện từ ngày 01/6/2014. Ông K đã thanh toán cho Ngân hàng được 09 kỳ với số tiền 20.547.000 đồng, từ ngày 13/3/2015 ông K không thanh toán bất kỳ khoản nào mặc dù Ngân hàng đã nhắc nhở nhiều lần, Tòa án đã tống đạt hợp lệ nhưng ông K vắng mặt không có lý do chính đáng.
Nay Ngân hàng yêu cầu ông K thanh toán toàn bộ khoản nợ gốc và lãi đến hạn là 35.206.000 đồng (Nợ gốc là 24.158.594 đồng, nợ lãi 11.047.406 đồng).
Do ông K đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên đề nghị Hội đồng xét xử tuyên xử: Căn cứ vào Điều 386, 387, 388 Bộ luật Dân sự 2015, khoản 2 Điều 9 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, ông Phạm Phú K có nghĩa vụ thanh toán số tiền 35.206.000 đồng cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam T một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực thi hành.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quyền khởi kiện, quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:
Căn cứ đơn khởi kiện của Ngân hàng TMCP Việt Nam T, Hội đồng xét xử xác định vụ án trên là tranh chấp về hợp đồng tín dụng. Do bị đơn ông Phạm Phú K có nơi cư trú cuối cùng tại quận Tnên Tòa án nhân dân quận Tthụ lý giải quyết là phù hợp theo quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về thủ tục xét xử vắng mặt bị đơn: Ông Phạm Phú K đã được Tòa án nhân dân quận Tniêm yết hợp lệ quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa và giấy triệu tập theo qui định tại các Điều 177, 208, 209, 210 Bộ luật Tố tụng dân sự nhưng ông K vẫn vắng mặt. Hội đồng xét xử quyết định tiến hành xét xử vắng mặt ông K theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Về yêu cầu của nguyên đơn:
- Xét Ngân hàng yêu cầu ông K thanh lý hợp đồng tín dụng số 20140417- 500001-0065 ngày 17/4/2014 theo phương thức thanh toán nợ gốc là 24.158.594 đồng, tiền lãi phát sinh đến ngày nộp đơn khởi kiện chưa thanh toán là 11.047.406 đồng, tổng cộng là 35.206.000 đồng.
Căn cứ vào hợp đồng và lời khai của đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn thì có đủ cơ sở để xác định ông Phạm Phú K còn nợ Ngân hàng tổng số tiền là 35.206.000 đồng. Do ông K vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên nguyên đơn yêu cầu ông K thanh lý hợp đồng và thanh toán nợ gốc và lãi là phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 nên Hội đồng xét xử chấp nhận và buộc ông Phạm Phú K có nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng tổng số tiền là 35.206.000 đồng (Nợ gốc là 24.158.594 đồng, nợ lãi là 11.047.406 đồng) - Về thời hạn thanh toán: Xét thấy do ông K đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ được qui định trong hợp đồng tín dụng nên nguyên đơn yêu cầu trả một lần ngay sau khi án có hiệu lực pháp luật là có cơ sở để chấp nhận.
[4] Về án phí:
Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên ông K phải chịu án phí trên số tiền phải trả cho nguyên đơn theo quy định tại Điều 6, điểm b khoản 1 Điều 24, khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/NQUBTVQH14 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Ông K phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 1.760.300 đồng.
Hoàn trả toàn bộ số tiền tạm ứng án phí là 880.150 đồng cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam T theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0026369 ngày 28/3/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Tân Phú.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào:
- Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 36; điểm a khoản 1 Điều 39; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
- Điều 471; Điều 474 Bộ Luật Dân Sự năm 2005;
- Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;
- Điều 6; điểm b khoản 1 Điều 24; khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/NQUBTVQH14 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
[1] Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam T (VPBank) - Buộc ông Phạm Phú K phải có trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt nam T (VPBank) số nợ của Hợp đồng tín dụng số 20140417-500001-0065 ngày 17/4/2014 là 35.206.000 (Ba mươi lăm triệu hai trăm lẻ sáu nghìn) đồng (Nợ gốc là 24.158.594 đồng, nợ lãi là 11.047.406 đồng) - Thời hạn thi hành: Ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.
- Địa điểm thi hành tại Cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
[2] Án phí dân sự sơ thẩm:
- Ông Phạm Phú K phải chịu án phí là 1.760.300 (Một triệu bảy sáu mươi nghìn ba trăm) đồng.
- Hoàn trả toàn bộ số tiền tạm ứng án phí là 880.150 đồng cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam T theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0026369 ngày 28/3/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự quận T.
Thi hành tại Chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
Kể từ ngày 01/9/2017 ông K còn phải tiếp tục thanh toán tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc.
[3] Quyền kháng cáo:
Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam T (VPBank) được quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Phạm Phú K được quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6; 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 343/2018/DS-ST ngày 31/08/2018 về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Số hiệu: | 343/2018/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quận Tân Bình - Hồ Chí Minh |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 31/08/2018 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về