Bản án 34/2021/HNGĐ-ST ngày 27/07/2021 về hôn nhân và gia đình 

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRIỆU SƠN, TỈNH THANH HÓA

BẢN ÁN 34/2021/HNGĐ-ST NGÀY 27/07/2021 VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH 

Ngày 27 tháng 7 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện T mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 80/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 3 năm 2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 29/2021/QĐXX-ST ngày 15 tháng 6 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Hoàng Thị H - sinh năm 1978 Địa chỉ: Xóm X, xã T, huyện T, tỉnh Thanh Hóa

- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn T - sinh năm 1977 Địa chỉ: Xóm X, xã T, huyện T, tỉnh Thanh Hóa.

Tại phiên tòa, chị H và anh T đều vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

1. Theo Đơn khởi kiện ngày 09 tháng 3 năm 2021, Bản tự khai và các văn bản tố tụng do Tòa án tiến hành, nguyên đơn là chị Hoàng Thị H trình bày: Chị và anh Nguyễn Văn T chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1998 trên cơ sở tự nguyện và tổ chức lễ cưới theo phong tục của địa phương nhưng không thực hiện đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Trong thời gian sống chung, anh chị phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống dẫn đến xô xát và đã sống ly thân nhau từ năm 2015 cho đến nay. Chị H làm đơn yêu cầu Tòa án không công nhận quan hệ giữa chị và anh T là vợ chồng.

Về con chung: Chị và anh T có 02 con chung: Nguyễn Văn Th, sinh ngày 10/02/2000 và Nguyễn Thị T, sinh ngày 15/8/2002. Hiện nay, các cháu đều đã trưởng thành, có khả năng lao động bình thường nên ở với ai là quyền của các cháu. Chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết phần con chung.

Về tài sản chung: Chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Đối với bị đơn là anh Nguyễn Văn T: Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng khác cho anh T nhưng anh T không nộp tài liệu chứng cứ gì cho Tòa án và không chấp hành theo thông báo, giấy triệu tập của Tòa án, vắng mặt tại các buổi làm việc không có lý do nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến của bị đơn.

3. Tại Giấy xác nhận tình trạng kết hôn do chị H cung cấp, đại diện UBND xã T xác nhận tình trạng hôn nhân của chị Hoàng Thị H và anh Nguyễn Văn T như sau: Chị H sống chung như vợ chồng với anh Nguyễn Văn T từ năm 1998, có 02 con chung là Nguyễn Văn Th, sinh năm 2000 và Nguyễn Thị T, sinh năm 2002. Rà soát kho lưu trữ của UBND xã, sổ đăng ký kết hôn từ năm 1998 đến năm 2004 không còn lưu trữ, chỉ còn lưu sổ đăng ký kết hôn từ năm 2005 đến năm 2021 nhưng sau khi kiểm tra, rà soát không có tên chị Hoàng Thị H và anh Nguyễn Văn T trong sổ đăng ký kết hôn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Chị H yêu cầu Tòa án giải quyết hôn nhân đối với bị đơn là anh Nguyễn Văn T có cư trú tại xã T, huyện T, tỉnh Thanh Hóa nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện T theo khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, Điều 39 BLTTDS.

Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh T nhưng tại phiên họp và phiên tòa anh đều vắng mặt. Tại phiên tòa lần thứ hai, anh T vắng mặt không có lý do. Chị H có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1,2 Điều 227, khoản 1,3 Điều 228 BLTTDS, Tòa án tiến hành xét xử vụ án theo quy định của pháp luật.

[2] Về hôn nhân: Chị H khai chị và anh T sống chung với nhau như vợ chồng từ năm 1998 không có giấy chứng nhận kết hôn phù hợp với xác nhận về tình trạng hôn nhân của Ủy ban nhân dân xã T. Anh T không có ý kiến phản đối về yêu cầu khởi kiện của chị T. Vì vậy, HĐXX có cơ sở xác định quan hệ hôn nhân của chị H và anh T là bất hợp pháp, không thể tiếp tục kéo dài. Căn cứ vào Điều 9, khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, không công nhận quan hệ giữa chị H và anh T là vợ chồng.

[3] Về con chung: Chị H và anh T có 2 con chung: Nguyễn Văn Th sinh ngày 10/02/2000 và Nguyễn Thị T, sinh ngày 15/8/2002. Chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết về phần con chung là phù hợp với quy định của pháp luật vì các cháu đều đã trưởng thành, khả năng lao động bình thường nên các cháu có quyền quyết định nơi ở.

[4] Về tài sản: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xét.

[5] Về án phí: Chị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1,2 Điều 227, khoản 1,3 Điều 228, các Điều 271, 273, 278, 280 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 9, Khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Xử không công nhận quan hệ giữa chị Hoàng Thị H và anh Nguyễn Văn T là vợ chồng.

2. Về con chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.

3. Về tài sản: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí: Chị H phải chịu 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm ly hôn nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ tại biên lai số: AA/2019/0013552 ngày 09/3/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện T. Chị Hằng đã nộp đủ án phí.

Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án. Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị án sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

175
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 34/2021/HNGĐ-ST ngày 27/07/2021 về hôn nhân và gia đình 

Số hiệu:34/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Triệu Sơn - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/07/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về